Hà Nội
23°C / 22-25°C

8 bài thuốc điều trị vô sinh nam

Thứ sáu, 13:36 24/09/2010 | Y học cổ truyền

Vô sinh nam thuốc phạm vi các chứng bệnh như bất dục, vô tử, tuyệt dục, nam tử nán tự, vô tinh, thiểu tinh, lãnh tinh...

Trong y học cổ truyền, vô sinh cũng được chia làm hai loại : vô sinh nam và vô sinh nữ. Vô sinh nam thuốc phạm vi các chứng bệnh như "bất dục", "vô tử", "tuyệt dục", "nam tử nán tự", "vô tinh", "thiểu tinh", "lãnh tinh"... Vô sinh nữ thuộc phạm vi các chứng bệnh như "bất dựng", "toàn vô tử", "đoạn tự", "chủng tử", "tử tự", "tự dục", "cầu tự"... Phương pháp trị liệu vô sinh nam và vô sinh nữ cũng khác nhau.
 
Đông y chia vô sinh nam thành 8 thể bệnh. Tuỳ từng thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp.

1. Thể Thận âm khuy hư

Chứng trạng: Tinh dịch lượng ít, số lượng tinh trùng giảm, lưng đau gối mỏi, đầu choáng mắt hoa, nóng lòng bàn tay và bàn chân, có cảm giác sốt về chiều, ngủ kém, vã mồ hôi trộm, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ ít hoặc không rêu.

Phép chữa: Tư âm bổ thận, điền tinh chủng tử.

Bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn phối hợp với Tả quy ẩm gia giảm: Thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, phúc bồn tử 15g, thục địa 15g, sơn thù 10g, ngũ vị tử 10g, hoài sơn 10g, bạch linh 10g, xa tiền tử 20g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
 

Phúc bồn tử.

2. Thể Thận dương bất túc

Chứng trạng: Tinh dịch lạnh loãng, số lượng tinh trùng giảm, độ di động kém, mệt mỏi, khó thở, sắc mặt trắng bệch, tay chân lạnh, sợ lạnh, liệt dương hoặc di tinh, tiểu đêm nhiều lần, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch yếu nhược.

Phép chữa: Ích thận ôn dương, bổ tinh.

Bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn phối hợp với Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm: Nhục thung dung 10g, tiên mao 10g, dâm dương hoắc 10g, phụ tử chế 10g, nhục quế 10g, sơn thù 10g, hoài sơn 10g, ngũ vị tử 10g, phúc bồn tử 10g, thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

3. Thể Khí huyết khuy hư

Chứng trạng: Tinh dịch loãng, số lượng tinh trùng giảm, không ham muốn tình dục, liệt dương hoặc xuất tinh sớm, gầy yếu, sắc mặt không tươi, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, hay quên, ăn kém, đại tiện lỏng nát, lưỡi nhợt ít rêu.

Phép chữa: Ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết sinh tinh.

Bài thuốc Bát trân sinh tinh thang gia giảm: Đẳng sâm 10g, bạch truật 10g, bạch linh 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, a giao 10g, hoàng kỳ 15g, thục địa 15g, thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, hoàng tinh 15g, tử hà xa 15g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

4. Thể Tỳ thận lưỡng hư

Chứng trạng: Tinh dịch lạnh loãng, số lượng và chất lượng tinh trùng suy giảm, không ham muốn tình dục, liệt dương hoặc di tinh, lưng đau gối mỏi, sắc mặt nhợt nhạt, bụng đầy chậm tiêu, ăn kém, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch chìm và yếu.

Phép chữa: Ôn bổ tỳ thận, ích khí sinh tinh.

Bài thuốc Thập tử thang phối hợp với Lục quân tử thang gia giảm : Thỏ ty tử 15g, tang thầm 15g, kỷ tử 15g, nữ trinh tử 15g, phá cố chỉ 15g, sà sàng tử 15g, phúc bồn tử 10g, kim anh tử 10g, ngũ vị tử 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, đẳng sâm 10g, trần bì 10g, bán hạ chế 10g, xa tiền tử 20g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
 

Kim anh tử.

5. Thể Thấp nhiệt hạ chú

Chứng trạng : Tinh dịch đặc lâu hóa lỏng và có nhiều bạch cầu, chất lượng tinh trùng giảm, tỷ lệ chết nhiều, sau sinh hoạt hay đau tức dương vật và tinh hoàn, tiểu tiện sẻn đỏ, có cặn đục, chân tay mỏi nặng, tâm phiền miệng khát, đại tiện khó, lưỡi đỏ rêu vàng dính.

Phép chữa: Phải thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc.

Bài thuốc Long đởm tả can thang phối hợp với Tỳ giải thẩm thấp thang gia giảm : Long đởm thảo 10g, hoàng bá 10g, thông thảo 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, đan bì 10g, trạch tả 10g, bạch linh 10g, đương quy 10g, tỳ giải 20g, xa tiền tử 20g, ý dĩ 20g, sinh địa 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

6. Thể Đàm trọc ngưng trệ

Chứng trạng: Tinh dịch lượng ít, không có hoặc có rất ít tinh trùng, khó xuất tinh, tinh hoàn hay sưng nề đau cứng, đầu choáng mắt hoa, tức ngực, béo trệ, lưỡi bệu và có vết hằn răng.

Phép chữa: Hóa đàm lý khí, hóa kết thông lạc.

Bài thuốc Thương phụ đạo đàm thang gia giảm: Thương truật 10g, trần bì 10g, bán hạ chế 10g, đởm nam tinh 10g, hương phụ 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, trạch tả 10g, xa tiền tử 15g, tỳ giải 15g, xuyên sơn giáp 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

7. Thể Huyết ứ trở trệ

Chứng trạng: Giãn tĩnh mạch thừng tinh, đau khi xuất tinh, không có hoặc có rất ít tinh trùng, tỷ lệ chết cao, trong tinh dịch có hồng cầu, bụng dưới và dịch hoàn đau chướng, lưỡi có nhiều điểm ứ huyết.

Phép chữa: Phải hoạt huyết hóa ứ thông tinh.

Bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang gia giảm: Sài hồ 10g, chỉ xác 10g, ngưu tất 10g, hồng hoa 10g, đào nhân 10g, xích thược 10g, đương quy 10g, xuyên sơn giáp 15g, kê huyết đằng 15g, đan sâm 20g, vương bất lưu hành 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

8. Với thể Hàn trệ can mạch

Chứng trạng: Tinh dịch lạnh loãng, bộ hạ đau chướng và lạnh, sau sinh hoạt bụng dưới và tinh hoàn đau tức, lưng đau gối mỏi, tay chân lạnh, sợ lạnh, lưỡi nhợt và bệu, mạch căng như dây đàn.

Phép chữa: Noãn can tán hàn, ôn kinh hành khí.

Bài thuốc Noãn can tiễn gia giảm: Nhục quế 10g, tiểu hồi hương 10g, ô dược 10g, đương quy 10g, bạch linh 10g, sinh khương 3g, kỷ tử 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Tóm lại, đối với bệnh lý vô sinh, đông y cũng có một bề dày kinh nghiệm chẩn trị dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và vững chắc. Thực tế hiện nay, ở nhiều nước, người ta đã và đang không ngừng nghiên cứu sử dụng biện pháp của đông y, trong đó có đông dược, để trị liệu chứng vô sinh.       

Theo ThS. Hoàng Khánh Toàn
Sức khỏe và đời sống
thuhuyen
Bình luận
Xem thêm bình luận
Ý kiến của bạn
Phật thủ - Thuốc tốt chữa bệnh tiêu hóa

Phật thủ - Thuốc tốt chữa bệnh tiêu hóa

Y tế - 4 năm trước

Sau Tết, nhiều người không biết dùng phật thủ để làm gì hoặc dùng tùy tiện nên rất phí phạm. Thực ra, phật thủ là vị thuốc được sử dụng nhiều trong Đông y.

9 bài thuốc trị đau bụng do nhiễm lạnh

9 bài thuốc trị đau bụng do nhiễm lạnh

Y tế - 4 năm trước

Đau bụng do nhiễm lạnh thường có biểu hiện bụng lạnh đau, đầy bụng, ăn không tiêu, tiêu chảy, đôi khi buồn nôn, nôn, tay chân lạnh, sợ lạnh... Theo y học cổ truyền, có thể sử dụng các bài thuốc có tác dụng làm ấm cơ thể, giảm đau hiệu quả như sau.

Bài thuốc từ chim sẻ chữa nam giới liệt dương, ít tinh

Bài thuốc từ chim sẻ chữa nam giới liệt dương, ít tinh

Y tế - 4 năm trước

Thịt trứng và tiết của chim sẻ đều là những dược liệu quý, có công dụng bổ thận dương, ích tinh, rất hữu hiệu trong chữa chứng liệt dương và ít tinh ở nam giới.

Quan niệm ăn rau răm làm yếu sinh lý, liệt dương có đúng?

Quan niệm ăn rau răm làm yếu sinh lý, liệt dương có đúng?

Y tế - 4 năm trước

Chuyên gia về y học cổ truyền khẳng định, khi ăn các món có rau răm hay ăn trứng vịt lộn với rau răm không có chuyện bị yếu sinh lý hay liệt dương.

Bài thuốc trị nhiệt miệng

Bài thuốc trị nhiệt miệng

Y tế - 6 năm trước

Nhiệt miệng là chứng bệnh thường phát về mùa hè với những vết viêm loét ở đầu lưỡi hoặc ở niêm mạc trong khoang miệng, kèm theo viêm lợi, ngứa lợi, lợi có màu đỏ, hơi sưng nề, dễ chảy máu, sốt, mất ngủ, tâm phiền...

Ăn thịt vịt để yêu bền bỉ

Ăn thịt vịt để yêu bền bỉ

Y tế - 7 năm trước

Thịt vịt từ lâu đã được biết đến như một món ăn ngon miệng, bổ dưỡng, đặc biệt trong những ngày hè. Bạn đã rất quen thuộc với các món lẩu vịt măng chua, vịt om sấu, vịt quay, vịt nướng...

Rau hẹ - vị thuốc rẻ tiền giúp quý ông kéo dài 'cuộc yêu'

Rau hẹ - vị thuốc rẻ tiền giúp quý ông kéo dài 'cuộc yêu'

Y tế - 7 năm trước

Rau hẹ còn được gọi là “rau khởi dương” rất tốt trong việc chữa các bệnh khó nói ở nam giới hoặc giúp tăng khả năng sinh dục.

3 bài thuốc dân gian có tác dụng long đờm

3 bài thuốc dân gian có tác dụng long đờm

Y tế - 7 năm trước

3 bài thuốc dân gian của người phương Tây từ gừng, củ hành tây hay cải ngựa sau có tác dụng làm long đờm khi bạn bị ho.

Món ăn tốt cho phụ nữ hiếm muộn

Món ăn tốt cho phụ nữ hiếm muộn

Y tế - 7 năm trước

Theo y học cổ truyền, phụ nữ hiếm muộn phần nhiều do kinh nguyệt, khí huyết không điều hòa. Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc hay, hiệu quả.

Chữa bệnh phụ nữ bằng trứng gà

Chữa bệnh phụ nữ bằng trứng gà

Y tế - 8 năm trước

Đông y có những bài thuốc dành cho phụ nữ mắc bệnh khó nói như kinh nguyệt không đều, khí hư, sa tử cung, thống kinh.

Top