Điểm chuẩn vào lớp 10 tại Hà Nội 5 năm qua biến động thế nào?
Mức điểm chuẩn vào lớp 10 các trường THPT công lập trong 5 năm qua (2020 - 2024) không có quá nhiều biến động, tăng giảm chỉ trong khoảng 0,5 - 1 điểm.
Dưới đây là điểm chuẩn vào lớp 10 tại Hà Nội trong 5 năm gần nhất theo từng khu vực:
Khu vực 1: Quận Ba Đình, Tây Hồ
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Nguyễn Trãi - Ba Đình | 36 | 44,4 | 37,75 | 39,75 | 38,5 |
| THPT Phạm Hồng Thái | 37,5 | 40 | 38,25 | 40,75 | 37,5 |
| THPT Phan Đình Phùng | 40,5 | 49,1 | 42 | 42,75 | 41,75 |
| THPT Tây Hồ | 34,25 | 41,7 | 36,25 | 38,75 | 37,75 |
| THPT Chu Văn An | 43,25 | 52,3 | 43,25 | 44,5 (tiếng Nhật 41) | 42,5 |
Khu vực 2: Quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Đoàn Kết | 36 | 44,25 | 39,5 | 40 | 23,75 |
| THPT Thăng Long | 40,5 | 48,25 | 41,50 | 41 | 42,25 |
| THPT Trần Nhân Tông | 37,25 | 44,75 | 40 | 39,75 | 39,75 |
| THPT Trần Phú | 37,75 | 47 | 40,25 | 41,75 | 39,5 |
| THPT Việt Đức | 40 | 48,25 | 41,75 | 43 (tiếng Đức: 37,5; tiếng Pháp tăng cường: 43,00; tiếng Nhật: 36,50) | 41,25 |
Khu vực 3: Quận Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Cầu Giấy | 38 | 47,25 | 44,4 | 41,5 | 40 |
| THPT Yên Hoà | 39 | 49,5 | 45,5 | 42,25 | 42,5 |
| THPT Đống Đa | 34,25 | 43,6 | 44,2 | 39,5 | 36,5 |
| THPT Kim Liên | 41,5 | 50,25 | 41,25 | 42,35 (tiếng Nhật 36,5) | 41,75 |
| THPT Lê Quý Đôn | 37 | 47,35 | 40,25 | 41 | 39,75 |
| THPT Quang Trung | 37,75 | 44,75 | 38,5 | 40 | 37,75 |
| THPT Nhân Chính | 39,25 | 48 | 46,3 | 41 | 41,25 |
| THPT Khương Đình | 32 | 41,7 | 44,2 | 38,25 | 36,75 |
| THPT Trần Hưng Đạo | 32,75 | 40 | 41,4 | 38 | 38,25 |
| THPT Khương Hạ | 36 |
Khu vực 4: Quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Hoàng Văn Thụ | 33,25 | 39,95 | 36,75 | 37,25 | 38,25 |
| THPT Trương Định | 29 | 41,85 | 36 | 38,5 | 37,25 |
| THPT Việt Nam - Ba Lan | 31 | 37,05 | 36,75 | 37,75 | 39 |
| THPT Ngọc Hồi | 25,25 | 42,25 | 35,75 | 32,0 | 37,75 |
| THPT Ngô Thì Nhậm | 31 | 37,05 | 34,25 | 37 | 34,25 |
| THPT Nguyễn Quốc Trinh | 25 | 32,6 | 31,25 | 35 | 31,25 |
| THPT Đông Mỹ | 33 |
Khu vực 5: Quận Long Biên và huyện Gia Lâm
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Cao Bá Quát | 32,25 | 42 | 41,1 | 38,25 | 35,75 |
| THPT Dương Xá | 31,75 | 38,8 | 36,3 | 35 | 36,25 |
| THPT Nguyễn Văn Cừ | 31,5 | 37,7 | 39,4 | 35,75 | 35 |
| THPT Yên Viên | 31,5 | 37,7 | 42,5 | 36,75 | 36 |
| THPT Lý Thường Kiệt | 34,5 | 41,8 | 44,3 | 38,75 | 36,5 |
| THPT Nguyễn Gia Thiều | 39,75 | 48,75 | 45,9 | 41,75 | 41,75 |
| THPT Phúc Lợi | 27 | 38,9 | 42,5 | 37,75 | 37,75 |
| THPT Thạch Bàn | 31,5 | 37,5 | 43,1 | 36,50 | 36,5 |
Khu vực 6: huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Kim Anh | 28,5 | 36,1 | 44,3 | 31 | 32 |
| THPT Minh Phú | 24,25 | 30,5 | 40,8 | 29 | 29,75 |
| THPT Sóc Sơn | 30,75 | 40,25 | 32,5 | 34,25 | 34,75 |
| THPT Trung Giã | 27,5 | 34,3 | 29,75 | 32,5 | 29,75 |
| THPT Đa Phúc | 29 | 38,7 | 33,5 | 32,25 | 36,25 |
| THPT Xuân Giang | 26,25 | 32,5 | 28,75 | 30,5 | 31,25 |
Khu vực 7: Quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, huyện Hoài Đức, Đan Phượng
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Nguyễn Thị Minh Khai | 39,75 | 48,5 | 41,75 | 41 | 41,25 |
| THPT Xuân Đỉnh | 30 | 39,1 | 39,75 | 39,75 | 40,25 |
| THPT Thượng Cát | 30 | 39,1 | 34,25 | 36,25 | 37,25 |
| THPT Đại Mỗ | 24 | 32,5 | 32 | 34,75 | 35,25 |
| THPT Xuân Phương | 30,5 | 38,8 | 40,1 | 37,25 | 37,75 |
| THPT Trung Văn | 28 | 39,2 | 42,8 | 37,75 | 36,75 |
| THPT Đan Phượng | 30 | 38,15 | 32,25 | 34,25 | 34 |
| THPT Hồng Thái | 25,5 | 32 | 44,1 | 30,25 | 29,5 |
| THPT Tân Lập | 27,25 | 33 | 30 | 33 | 34 |
| THPT Hoài Đức A | 25 | 38,25 | 42,5 | 34,5 | 36,25 |
| THPT Hoài Đức B | 28 | 36,5 | 35,6 | 33,25 | 34,75 |
| THPT Hoài Đức C | 24,25 | 29,6 | 38,5 | 30,25 | 32,25 |
| THPT Vạn Xuân | 27,25 | 31 | 35,8 | 31,5 | 33,25 |
Khu vực 8: Huyện Phúc Thọ, Ba Vì, thị xã Sơn Tây
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Bất Bạt | 13 | 18,05 | 17 | 17 | 25 |
| THPT Ba Vì | 19,5 | 24 | 17,5 | 24,5 | 22,5 |
| THPT Minh Quang | 13 | 16 | 17 | 17 | 18 |
| THPT Ngô Quyền - Ba Vì | 23 | 32 | 28,25 | 27,75 | 29,75 |
| THPT Quảng Oai | 26 | 33,7 | 29 | 30,75 | 30,25 |
| PT dân tộc nội trú | 31 | 26,4 | 31,75 | 29,25 | 33 |
| THPT Ngọc Tảo | 26,25 | 31 | 26,75 | 29 | 29 |
| THPT Phúc Thọ | 24,5 | 32,25 | 25 | 28,5 | 29 |
| THPT Vân Cốc | 21 | 27,2 | 23,75 | 24,75 | 26,5 |
| THPT Tùng Thiện | 32,25 | 36,3 | 33,25 | 33 | 33,75 |
| THPT Xuân Khanh | 20 | 23,5 | 20,5 | 22,25 | 24,5 |
| THPT Sơn Tây | 39 |
Khu vực 9: Huyện Thạch Thất, Quốc Oai
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Cao Bá Quát (Quốc Oai) | 21,5 | 27,5 | 25 | 28,75 | 28 |
| THPT Minh Khai | 23,25 | 25,75 | 22 | 27,5 | 26,5 |
| THPT Quốc Oai | 34 | 41,1 | 34,5 | 36,25 | 35,75 |
| THPT Bắc Lương Sơn | 15 | 21 | 15 | 17 | 20 |
| THPT Hai Bà Trưng (Thạch Thất) | 25,5 | 29,15 | 22,75 | 25 | 26 |
| THPT Phùng Khắc Khoan | 26,75 | 33,75 | 27,75 | 28,75 | 27,75 |
| THPT Thạch Thất | 30,75 | 37,45 | 28,5 | 33 | 31,25 |
| THPT Phan Huy Chú (Quốc Oai) | 23,5 | 28,05 | 24 | 27,75 | - |
| THPT Minh Hà | 24,75 |
Khu vực 10: Quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ, Thanh Oai
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Chúc Động | 24 | 30 | 42,5 | 29,75 | 30,25 |
| THPT Chương Mỹ A | 32,5 | 41,2 | 41,8 | 37 | 36 |
| THPT Chương Mỹ B | 20 | 26,3 | 41,3 | 26 | 27,75 |
| THPT Lê Lợi (Hà Đông) | 31,5 | 49,5 | 31,75 | - | - |
| THPT Lê Quý Đôn (Hà Đông) | 40 | 49,5 | 41,75 | 42,25 | 42,5 |
| THPT Thanh Oai A | 23,75 | 31,8 | 27 | 28,75 | 31,25 |
| THPT Thanh Oai B | 29 | 36 | 30,25 | 32 | 34 |
| THPT Nguyễn Du | 27 | 34 | 27,5 | 30,25 | 30,75 |
| THPT Trần Hưng Đạo (Hà Đông) | 28,5 | 46,3 | 34,5 | 35 | 37 |
| THPT Quang Trung (Hà Đông) | 35,5 | - | 42,6 | 40 | 39,25 |
Khu vực 11: Huyện Thường Tín, Phú Xuyên
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Đồng Quan | 26,25 | 33,3 | 28 | 28,75 | 28 |
| THPT Phú Xuyên A | 25,75 | 32,05 | 28 | 27,75 | 28,25 |
| THPT Phú Xuyên B | 21 | 25 | 21,5 | 25,75 | 23 |
| THPT Tân Dân | 22 | 25,4 | 22,75 | 24,5 | 25,25 |
| THPT Lý Tử Tấn | 17,5 | 23,9 | 24,25 | 26,5 | 28 |
| THPT Nguyễn Trãi (Thường Tín) | 24,5 | 26,95 | 28 | 32 | 29,75 |
| THPT Tô Hiệu | 18 | 26,6 | 22,75 | 27,25 | 26,75 |
| THPT Thường Tín | 30 | 37,7 | 32,25 | 34 | 32 |
| THPT Vân Tảo | 21 | 26,05 | 24 | 30,5 | 28,5 |
Khu vực 12: Huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức
| Trường | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
| THPT Hợp Thanh | 19 | 24 | 19 | 24 | 23 |
| THPT Mỹ Đức A | 31 | 37,5 | 29 | 31,75 | 31,75 |
| THPT Mỹ Đức B | 23,5 | 29,65 | 25,75 | 27 | 27,5 |
| THPT Mỹ Đức C | 15 | 20 | 15,75 | 22 | 19 |
| THPT Đại Cường | 12,5 | 19 | 16,5 | 22 | 21 |
| THPT Lưu Hoàng | 13 | 21 | 17,75 | 17 | 20 |
| THPT Trần Đăng Ninh | 20,75 | 26,85 | 22,75 | 27,25 | 27,5 |
| THPT Ứng Hoà A | 26,5 | 30,45 | 23,75 | 29 | 29,25 |
| THPT Ứng Hoà B | 19 | 22,5 | 19 | 23 | 23 |
Ngày 18/4, các cơ sở giáo dục thu phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT, thu và kiểm tra hồ sơ đăng ký dự xét tuyển thẳng của học sinh; hoàn thành việc cấp mã học sinh và mật khẩu cho học sinh lớp 9.
Giống như các năm trước, học sinh được đăng ký tối đa 3 nguyện vọng vào hệ đại trà, trong đó nguyện vọng 1 và 2 phải thuộc khu vực tuyển sinh, nguyện vọng 3 bất kỳ. Các em không được thay đổi nguyện vọng sau khi đăng ký.
Năm nay, học sinh toàn thành phố Hà Nội thi 3 môn gồm Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ. Đây là năm thứ 4 liên tiếp Sở GD&ĐT Hà Nội tổ chức thi với 3 môn. Sáng 7/6 thí sinh làm bài thi môn Ngữ văn, chiều cùng ngày làm bài thi ngoại ngữ. Thí sinh chọn một trong các thứ tiếng: Anh, Pháp, Đức, Nhật, Hàn, được đăng ký thi loại ngoại ngữ khác với thứ tiếng đang học tại trường THCS. Sáng 8/6, thí sinh làm bài thi môn Toán.
Công thức tính điểm như sau: Điểm xét tuyển = (Điểm bài thi môn toán + Điểm bài thi môn Ngữ văn + Điểm bài thi môn Ngoại ngữ + Điểm ưu tiên (nếu có). Trong đó, điểm bài thi của các môn tính theo thang điểm 10. Điểm mới năm nay, các môn thi đều không nhân hệ số.
Về nguyên tắc tuyển sinh, Sở GD&ĐT Hà Nội quy định rõ: Tuyển những thí sinh có nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào trường, lấy theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp đến khi hết chỉ tiêu. Sở chỉ xét tuyển đối với học sinh có đủ bài thi theo quy định, không vi phạm quy chế thi đến mức hủy kết quả bài thi, không có bài thi bị điểm 0.
Năm học này, Hà Nội có khoảng 127.000 học sinh tốt nghiệp THCS, giảm gần 6.000 so với năm ngoái. Tổng chỉ tiêu vào các trường công lập là 79.000. Như vậy, tỷ lệ học sinh đỗ là hơn 62%, tăng nhẹ so với mức 60-61% của các năm trước.
So sánh số học sinh tốt nghiệp THCS trên tổng số chỉ tiêu đỗ năm nay, tỷ lệ chọi trung bình vào lớp 10 công lập là 1,62, tương đương với các năm trước (năm 2024 trung bình 1 chọi 6,6, năm 2022 là 1 chọi 6,8 và năm 2022 là 1 chọi 6,67).
Bạo lực học đường: Khi những va chạm nhỏ trở thành bi kịch
Giáo dục - 8 giờ trướcGĐXH - Những vụ việc đau lòng, hành vi bạo lực, lệch chuẩn trong học sinh liên tục xuất hiện thời gian gần đây phản ánh rõ những rạn nứt về nhân cách, sự khủng hoảng tâm lý và khoảng trống đáng báo động trong giáo dục đạo đức, kỹ năng ứng xử học đường.
Học viện Biên phòng dừng xét tổ hợp A01, C00, C01 trong năm tới
Giáo dục - 12 giờ trướcTrong năm 2026, Học viện Biên phòng sẽ chỉ xét tuyển 3 tổ hợp môn, không còn các tổ hợp A01, C00, C01 như năm nay.
Những lời chúc hay, ý nghĩa chúc mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
Giáo dục - 1 ngày trướcGĐXH - Những lời chúc thân thương vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 là một món quà tinh thần vô giá gửi đến thầy cô giáo. Dưới đây là những lời chúc hay, ý nghĩa gửi tặng đến các thầy cô nhân ngày đặc biệt này.
Học sinh trường tư ở Hà Nội được hỗ trợ học phí tới hơn 200.000 đồng/tháng
Giáo dục - 1 ngày trướcHọc sinh trường tư, trường công chất lượng cao ở Hà Nội sẽ được hỗ trợ học phí từ 155.000 đến 217.000 đồng/tháng.
Thí sinh Olympia có màn lột xác đỉnh nhất lịch sử: Sau 10 năm tưởng biến thành người khác, còn thi cả Hoa hậu
Giáo dục - 2 ngày trướcKhông chỉ có sự chín mùi về nhan sắc, học vấn của cựu thí sinh Olympia cũng đỉnh nóc.
91 sáng kiến giáo dục thông minh được vinh danh tại SEI Awards lần thứ Ba
Giáo dục - 2 ngày trướcGĐXH - Lễ vinh danh nhằm ghi nhận các tổ chức, cá nhân có đóng góp thiết thực trong đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ số, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục.
Cô giáo bật khóc khi bất ngờ nhận được lời tri ân từ nữ sinh có ý định bỏ học
Giáo dục - 3 ngày trướcNgay trên sân khấu của chương trình “Chia sẻ cùng thầy cô”, cô giáo Đinh Lệ Thu (Quảng Ninh) đã không cầm nổi những giọt nước mắt khi nghe những lời tri ân từ học trò ngày nhỏ có hoàn cảnh khó khăn đã được cô động viên đi học lại.
80 nhà giáo được vinh danh trong đêm tri ân "Chia sẻ cùng thầy cô 2025"
Giáo dục - 3 ngày trướcGĐXH – Tối 14/11, Lễ tuyên dương Chia sẻ cùng thầy cô 2025 đã mang đến những khoảnh khắc xúc động về hành trình gieo chữ của những giáo viên nơi rẻo cao, hải đảo và vùng biên giới. 80 giáo viên tiêu biểu trên khắp mọi miền đất nước đã được tôn vinh.
9X Việt gây ấn tượng với giới khoa học Mỹ bằng mô hình AI dự báo lũ lụt
Giáo dục - 4 ngày trướcTiến sĩ Trần Ngọc Vĩnh là tác giả công trình dự báo lũ lụt ứng dụng AI kết hợp mô hình vật lý, đạt độ chính xác cao gấp 6 lần, thử nghiệm trên toàn nước Mỹ.
Sau ngày 15/12, cha mẹ có thể bị xử phạt đến 20 triệu đồng nếu không làm điều này với con cái
Giáo dục - 5 ngày trướcGĐXH - Theo Nghị định 282/2025/NĐ-CP, từ ngày 15/12/2025, cha mẹ bỏ mặc, không quan tâm, không giáo dục con cái là trẻ em có thể bị xử phạt đến 20 triệu đồng.
Bạo lực học đường: Khi những va chạm nhỏ trở thành bi kịch
Giáo dụcGĐXH - Những vụ việc đau lòng, hành vi bạo lực, lệch chuẩn trong học sinh liên tục xuất hiện thời gian gần đây phản ánh rõ những rạn nứt về nhân cách, sự khủng hoảng tâm lý và khoảng trống đáng báo động trong giáo dục đạo đức, kỹ năng ứng xử học đường.