Cảnh báo: Liên cầu khuẩn có thể gây nhiễm trùng huyết, đe dọa tính mạng
GĐXH - Liên cầu khuẩn (Streptococcus) là tác nhân gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như viêm họng, nhiễm trùng huyết, viêm phổi và thậm chí đe dọa tính mạng nếu không điều trị kịp thời. Vi khuẩn này lây qua đường hô hấp, tiếp xúc trực tiếp hoặc thực phẩm nhiễm khuẩn. Vậy liên cầu khuẩn là gì, nguy hiểm ra sao và cách phòng ngừa hiệu quả? Hãy tìm hiểu ngay để bảo vệ sức khỏe!
Liên cầu khuẩn: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa hiệu quả
Liên cầu khuẩn (Streptococcus) là một nhóm vi khuẩn gây ra nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhiễm trùng nhẹ như viêm họng đến bệnh nguy hiểm như nhiễm trùng huyết hay viêm màng não. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, liên cầu khuẩn có thể gây biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng.
Vậy liên cầu khuẩn là gì, nguyên nhân lây nhiễm ra sao, triệu chứng thế nào và cách phòng ngừa hiệu quả? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này!

Người bị nhiễm khuẩn huyết do liên cầu. (Ảnh: TL)
Liên cầu khuẩn là gì?
Liên cầu khuẩn (Streptococcus) là nhóm vi khuẩn hình cầu, thường sắp xếp thành chuỗi. Chúng có thể sống ký sinh trên cơ thể người và động vật mà không gây bệnh, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi, chúng có thể gây ra các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm.
Dựa vào đặc tính sinh hóa và khả năng gây bệnh, liên cầu khuẩn được chia thành nhiều nhóm, nhưng phổ biến nhất là:
- Liên cầu khuẩn nhóm A (Streptococcus pyogenes): Gây viêm họng, sốt tinh hồng nhiệt, nhiễm trùng da và viêm mô tế bào.
- Liên cầu khuẩn nhóm B (Streptococcus agalactiae): Chủ yếu gây bệnh ở trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến viêm phổi hoặc nhiễm trùng huyết.
- Liên cầu khuẩn nhóm D (Enterococcus): Gây nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm nội tâm mạc và nhiễm trùng huyết.
Nguyên nhân lây nhiễm liên cầu khuẩn
Theo Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II Hoàng Quang Trung, Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, nhiễm liên cầu khuẩn thường xảy ra khi vi khuẩn Streptococcus xâm nhập vào cơ thể qua các con đường sau:
Liên cầu khuẩn có thể lây qua đường hô hấp
- Khi bị nhiễm liên cầu khuẩn có thể do tiếp xúc với nước bọt, dịch mũi họng của người nhiễm bệnh qua ho, hắt hơi hoặc nói chuyện.
- Người bệnh có thể dùng chung đồ dùng cá nhân như ly, muỗng, khăn mặt,... với những người đang bị nhiễm liên cầu khuẩn.
Liên cầu khuẩn có thể lây qua việc tiếp xúc trực tiếp
- Chạm vào vùng da bị tổn thương, vết thương hở có chứa vi khuẩn.
- Tiếp xúc với người bệnh mà không có biện pháp bảo vệ.
Liên cầu khuẩn lây qua thực phẩm và nguồn nước
- Ăn thực phẩm chưa nấu chín kỹ hoặc uống nước nhiễm khuẩn.
- Tiếp xúc với động vật mang vi khuẩn mà không rửa tay sạch sẽ.
Liên cầu khuẩn lây từ mẹ sang con
Phụ nữ mang thai bị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B có thể truyền sang con trong quá trình sinh nở, gây nguy hiểm cho trẻ sơ sinh.
Nguyên nhân khác dẫn đến liên cầu khuẩn
Ngoài một số những nguyên nhân trên, một số những nguyên nhân khác dẫn đến liên cầu khuẩn có thể kể đến như:
- Tiếp xúc với vết thương hở, vi khuẩn có thể xâm nhập qua các vết trầy xước, vết cắt hoặc vết thương không được vệ sinh đúng cách, từ đó con người rất dễ bị nhiễm liên cầu khuẩn.
- Bên cạnh đó, việc tiêu thụ các loại thực phẩm chưa nấu chín kỹ cũng là một nguyên nhân phổ biến dẫn đến liên cầu khuẩn. Đặc biệt là thịt lợn hoặc các sản phẩm từ lợn chưa được nấu chín kĩ có thể chứa liên cầu khuẩn lợn (Streptococcus suis), gây nhiễm trùng nghiêm trọng.

Người bị nhiễm liên cầu khuẩn nếu không được điều trị kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Những dấu hiệu của người bị nhiễm liên cầu khuẩn
Triệu chứng của nhiễm liên cầu khuẩn phụ thuộc vào loại vi khuẩn và vị trí nhiễm trùng. Dưới đây là những dấu hiệu thường gặp:
Viêm họng liên cầu khuẩn
Người bị nhiễm liên cầu khuẩn có thể bị viêm họng liên cầu khuẩn. Người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng như đau họng, khó nuốt, sốt cao, đau đầu, sưng amidan và có mủ trắng, hạch bạch huyết vùng cổ sưng đau,..
Viêm da do liên cầu khuẩn
Người bệnh có thể bị viêm da do liên cầu khuẩn, kèm theo đó là các triệu chứng như: Phát ban hoặc loét da, người bệnh có thể cảm thấy ớn lạnh và sốt cao, vết thương có mủ, sưng đỏ,..
Nhiễm trùng huyết do liên cầu khuẩn
Những người bị nhiễm trùng huyết do liên cầu khuẩn sẽ có các biểu hiện như: sốt cao, rét run, nhịp tim đập nhanh, huyết áp giảm,.. Đặc biệt, người bệnh sẽ cảm thấy cơ thể mình bị suy yếu, rối loạn ý thức.
Viêm phổi do liên cầu khuẩn
Người bị viêm phổi do liên cầu khuẩn sẽ nhận thấy những thay đổi trong cơ thể mình như: ho có đờm xanh hoặc vàng, cơ thể cảm thấy mệt mỏi, khó thở, đau ngực, kèm theo đó là sốt cao kéo dài.
Trong trường hợp người bệnh thấy những dấu hiệu nghiêm trọng như sốt cao không giảm, khó thở, hôn mê thì cần đến ngay cơ sở y tế để được điều trị kịp thời.
Cách điều trị nhiễm liên cầu khuẩn
Việc điều trị nhiễm liên cầu khuẩn cần được thực hiện kịp thời và đúng phương pháp để tránh các biến chứng nguy hiểm. Các chuyên gia y tế khuyến nghị:
Sử dụng kháng sinh để điều trị nhiễm liên cầu khuẩn
Bác sĩ thường kê đơn kháng sinh như penicillin, amoxicillin hoặc ceftriaxone để tiêu diệt vi khuẩn. Trong trường hợp dị ứng với penicillin, có thể sử dụng erythromycin hoặc azithromycin.
Điều trị hỗ trợ khi mắc các triệu chứng nhiễm liên cầu khuẩn
Khi bệnh nhân mắc các triệu chứng nhiễm liên cầu khuẩn thì cần phải nghỉ ngơi, uống đủ nước và sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt nếu cần. Việc theo dõi và chăm sóc y tế liên tục là cần thiết để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Điều trị nhiễm liên cầu khuẩn dạng nặng
Nếu nhiễm trùng huyết hoặc viêm màng não, bệnh nhân có thể cần nhập viện để điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch.
Một số trường hợp nặng có thể cần can thiệp phẫu thuật để loại bỏ mô nhiễm trùng.
Cách phòng ngừa liên cầu khuẩn hiệu quả
Giữ vệ sinh cá nhân để tránh nhiễm liên cầu khuẩn
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.
- Che miệng khi ho hoặc hắt hơi để tránh lây lan vi khuẩn.
- Không dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác.
Để tránh nhiễm liên cầu khuẩn, cần ăn uống và sinh hoạt lành mạnh
- Nấu chín kỹ thực phẩm, tránh ăn đồ sống.
- Uống nước sạch, tránh tiếp xúc với nguồn nước ô nhiễm.
- Tăng cường sức đề kháng bằng chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.
Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm nếu nhiễm liên cầu khuẩn
- Kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện sớm các bệnh lý liên quan.
- Phụ nữ mang thai nên xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B để bảo vệ thai nhi.
Tiêm phòng
Một số bệnh do liên cầu khuẩn gây ra như viêm phổi có thể phòng ngừa bằng vắc xin. Hãy tiêm phòng đầy đủ theo khuyến cáo của bác sĩ.
Liên cầu khuẩn là nhóm vi khuẩn có khả năng gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng từ nhẹ đến nghiêm trọng. Việc hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe tốt hơn.
Nếu có dấu hiệu nhiễm liên cầu khuẩn, hãy đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đừng chủ quan, vì nhiễm trùng nặng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ăn chậm có giúp giảm cân không?
Bệnh thường gặp - 16 giờ trướcĂn chậm sẽ giúp no lâu hơn và hạn chế lượng thức ăn nạp vào cơ thể, từ đó góp phần giảm cân...

Người đàn ông 41 tuổi bị tràn máu khí màng phổi chỉ sau 1 cơn ho, thừa nhận 1 sai lầm nhiều người Việt mắc phải
Bệnh thường gặp - 19 giờ trướcGĐXH - Người bệnh cho biết đã hút thuốc nhiều năm, không có tiền sử bệnh gì, cũng không bị ho hay viêm phổi, nên khi bị "tràn máu khí màng phổi" thì rất bất ngờ.

6 loại gia vị giúp giảm mỡ bụng và kiểm soát cân nặng
Bệnh thường gặp - 21 giờ trướcCùng với chế độ ăn lành mạnh, việc bổ sung các loại gia vị vào thực đơn hàng ngày cũng có thể giúp giảm mỡ bụng và kiểm soát cân nặng hiệu quả. Dưới đây là một số gia vị có tác dụng tốt.

Người phụ nữ ở Quảng Ninh bị đột quỵ tái phát, thừa nhận tự ý làm 1 việc sai lầm mà nhiều người Việt mắc phải
Bệnh thường gặp - 22 giờ trướcGĐXH - Tỉnh dậy sau khi bị đột quỵ tái phát lần 2, người bệnh cho biết đã tự ý dừng sử dụng thuốc dự phòng tái phát đột quỵ khoảng một tháng trước đó.

Người phụ nữ 45 tuổi ở Phú Thọ phát hiện u xơ tử cung to nhanh bất thường, thừa nhận một sai lầm nhiều chị em Việt mắc phải
Bệnh thường gặp - 1 ngày trướcGĐXH - Khoảng 4-5 tháng gần đây, chị H có sử dụng một số loại thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc, sau đó nhận thấy bụng to nhanh bất thường, đau tức bụng dưới, sờ thấy khối cứng chắc.

Dấu hiệu nguy hiểm trẻ nhiễm virus hợp bào hô hấp cần nhập viện ngay
Bệnh thường gặp - 1 ngày trướcVirus hợp bào hô hấp (RSV) tuy không phải là loại virus mới, nhưng là nguyên nhân hàng đầu gây các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ nhỏ như: viêm mũi họng, viêm tiểu phế quản, viêm phế quản và viêm phổi...Nếu trẻ nhiễm virus hợp bào hô hấp mà có những dấu hiệu dưới đây, cha mẹ cần đưa trẻ đến nhập viện ngay.

Mẹo chống say tàu xe đơn giản mà hiệu quả, không cần dùng thuốc
Bệnh thường gặp - 1 ngày trướcGĐXH - Kỳ nghỉ lễ 30/4-1/5 kéo dài 5 ngày, nhiều gia đình có kế hoạch về quê, đi chơi xa bằng tàu, xe. Tuy nhiên, đối với một số người, nỗi "ám ảnh" lớn nhất của họ chính là cảnh say xe.

Trẻ mắc tay chân miệng có những biểu hiệu này, cha mẹ cần đưa ngay đến bệnh viện
Bệnh thường gặp - 1 ngày trướcBệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc nhóm Enterovirus gây ra. Bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm và đặc biệt là diễn biến rất nhanh trong vòng vài giờ. Nếu trẻ có những biểu hiện dưới đây, hãy đưa trẻ đến ngay bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Người đàn ông mắc bệnh gút tăng 20kg thừa nhận một sai lầm mà rất nhiều người Việt mắc phải
Bệnh thường gặp - 2 ngày trướcGĐXH - Người đàn ông mắc bệnh gút thừa nhận: "Tôi uống rất nhiều loại thuốc chữa gút, từ thuốc nam gia truyền đến thuốc xách tay…". Chỉ trong 1 năm, cân nặng của anh từ 90 kg tăng lên 110 kg.

Người đàn ông ở Vĩnh Phúc 2 lần ngừng tim do nhồi máu cơ tim cấp từ dấu hiệu nhiều người Việt bỏ qua
Bệnh thường gặp - 2 ngày trướcGĐXH - Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng đau tức ngực dữ dội. Bác sĩ cho biết đây là dấu hiệu nguy hiểm nhưng rất dễ bị bỏ qua của căn bệnh nhồi máu cơ tim cấp.

Cô gái 26 tuổi ở Nam Định phát hiện u tụy, có nguy cơ ung thư cao từ 1 việc mà rất nhiều người Việt bỏ qua
Bệnh thường gặpGĐXH - Khối u nhầy có nguy cơ tiến triển thành ung thư được các bác sĩ phát hiện hoàn toàn tình cờ trong một lần khám sức khỏe định kỳ, khi bệnh nhân hoàn toàn không có biểu hiện bất thường nào.