Hợp nhất các quy định về bổ nhiệm, lương giáo viên THCS được xếp thế nào?
Bộ GD-ĐT vừa ban hành Thông tư số 10 Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập.
Đây là văn bản hợp nhất một loạt thông tư đã ban hành trước đó về nội dung này.
Theo Thông tư Thông tư 10, chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS bao gồm: Giáo viên THCS hạng III - Mã số V.07.04.32; 2. Giáo viên THCS hạng II - Mã số V.07.04.31; Giáo viên THCS hạng I - Mã số V.07.04.30.
3 nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên THCS
Ở văn bản mới nhất này quy định việc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên THCS căn cứ vào các nguyên tắc sau:

Giáo viên Hà Nội. Ảnh: Hoàng Hà
Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS công lập vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS theo quy định tại Thông tư này, không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Không căn cứ vào trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên THCS mới được tuyển dụng.
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT- BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS quy định tại Thông tư này như sau:
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32) đối với giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32).
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) đối với giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 9 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.30) đối với giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.10).
Cách xếp lương
Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204 ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Cụ thể như sau: Giáo viên THCS hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Giáo viên THCS hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.
Giáo viên THCS hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02 ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều khoản chuyển tiếp
Thứ nhất, trường hợp giáo viên THCS chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS quy định tại Thông tư này, tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT- BGDĐT-BNV.
Khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS tương ứng, không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Thứ hai, trường hợp giáo viên THCS chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh giáo viên THCS hiện đang được xếp cho đến khi nghỉ hưu.
Cũng theo quy định tại TT 10, thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.10) hoặc giữ ngạch giáo viên trung học cao cấp (mã số 15.112) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.30).
Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc giữ ngạch giáo viên THCS chính (mã số 15a.201) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).
Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) hoặc giữ ngạch giáo viên THCS (mã số 15a.202) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên THCS theo Luật Giáo dục 2019.
Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) nếu đã có bằng thạc sĩ đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên THCS hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 6 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng.
4 trường hợp khác được xác định đạt chuẩn
Một số trường hợp giáo viên đang giảng dạy được xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên THCS bao gồm:
Trường hợp 1: Giáo viên được phân công giảng dạy môn Lịch sử và Địa lý có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Lịch sử hoặc Địa lý hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Lịch sử, Địa lý. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THCS theo chương trình do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành.
Trường hợp 2: Giáo viên được phân công giảng dạy môn Khoa học tự nhiên có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Khoa học tự nhiên hoặc Vật lý hoặc Hóa học hoặc Sinh học hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Khoa học tự nhiên, Vật lý, Hóa học, Sinh học.
Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THCS theo chương trình do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành.
Trường hợp 3: Giáo viên được phân công giảng dạy môn Công nghệ có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Công nghệ hoặc Kỹ thuật công nghiệp hoặc Kỹ thuật nông nghiệp hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Công nghệ, Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông nghiệp.
Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THCS theo chương trình do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành.
Trường hợp 4: Giáo viên được phân công giảng dạy môn Nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Nghệ thuật hoặc Âm nhạc hoặc Mỹ thuật hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật.
Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THCS theo chương trình do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành.

Lùi lịch công bố điểm chuẩn đại học 2025
Giáo dục - 7 giờ trướcGĐXH - Bộ GD&ĐT vừa có văn bản gửi đến các trường đại học liên quan đến việc điều chỉnh kế hoạch xét tuyển và lọc ảo năm 2025.

Nam sinh xứ Nghệ chinh phục 2 huy chương Vàng Olympic trong cùng 1 năm
Giáo dục - 12 giờ trướcGĐXH - Đạt thành tích xuất sắc tại Olympic Vật lý quốc tế, Nguyễn Thế Quân - lớp 12A3, Trường THPT chuyên Phan Bội Châu, tỉnh Nghệ An, khép lại năm 2025 với ‘cú đúp’ huy chương Vàng tại cả đấu trường quốc tế và châu Á.

Hôm nay (20/8), các trường công bố điểm chuẩn đại học năm 2025
Giáo dục - 13 giờ trướcGĐXH - Từ 17 giờ chiều nay (20/8), các trường đại học bắt đầu công bố điểm chuẩn xét tuyển đại học 2025.

Dù được miễn học phí nhưng học sinh vẫn phải đóng những khoản tiền này trong năm học tới
Giáo dục - 1 ngày trướcGĐXH - Từ tháng 9/2025 trở đi, học sinh từ mầm non đến hết THPT công lập trên phạm vi cả nước được miễn toàn bộ học phí. Tuy nhiên, học sinh vẫn phải đóng những khoản phí khác.

Bảng lương mới nhất giáo viên các cấp sắp áp dụng từ 2026
Giáo dục - 1 ngày trướcGĐXH - Quốc hội đã thông qua Luật Nhà giáo với nhiều quy định ưu đãi về lương, phụ cấp cho ngành giáo dục. Từ 2026, bảng lương của giáo viên sẽ ở các mức nào?

Học phí ngành Logistics 2025 ở trường đại học nào rẻ nhất?
Giáo dục - 2 ngày trướcNhiều trường đại học trên cả nước đào tạo ngành Logistics với các mức học phí khác nhau.

Bố nữ sinh mong cho con cơ hội sau vụ có hành vi phản cảm với đoàn xe A80
Giáo dục - 2 ngày trướcXem clip con gái có hành động khiếm nhã với đoàn xe A80, anh C cho hay rất thất vọng. “Tuy nhiên, con làm sai phải chịu hậu quả. Gia đình tôi không bênh con”, anh nói.

Chật tủ vì đồng phục, phụ huynh ngán ngẩm vì lãng phí, chẳng thể cho tặng ai
Giáo dục - 3 ngày trướcNăm học mới đến gần, câu chuyện đồng phục học đường tiếp tục trở thành chủ đề nóng, khi phụ huynh vừa lo gánh nặng chi phí, vừa băn khoăn tính thiết thực của việc mua sắm ồ ạt, liên tục thay mẫu.

Các trường đại học công bố điểm chuẩn 2025 khi nào?
Giáo dục - 6 ngày trướcGĐXH - Dự kiến chiều ngày 20/8, nhiều trường đại học công bố điểm chuẩn sau khi kết thúc nhiều lần lọc ảo.

Dự báo điểm chuẩn Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2025
Giáo dục - 6 ngày trướcGĐXH - TS Nguyễn Thị Như Huế (Phó trưởng Ban Quản lý đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Báo chí và Tuyên truyền) cho hay, dự báo điểm chuẩn vào các ngành của Học viện năm nay về cơ bản sẽ ổn định. Nếu giảm chỉ biến động nhẹ tùy từng tổ hợp và từng ngành.

Dù được miễn học phí nhưng học sinh vẫn phải đóng những khoản tiền này trong năm học tới
Giáo dụcGĐXH - Từ tháng 9/2025 trở đi, học sinh từ mầm non đến hết THPT công lập trên phạm vi cả nước được miễn toàn bộ học phí. Tuy nhiên, học sinh vẫn phải đóng những khoản phí khác.