Lãi suất Agribank, BIDV cao nhất: Gửi 100 triệu, 200 triệu đồng chênh lãi ra sao?
GĐXH - Agribank áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân tại quầy trong khoảng 0,2 - 4,8%/năm. BIDV áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân trong khoảng 0,1 - 4,9%/năm.

Lãi suất ngân hàng hôm nay

Agribank) vừa bất ngờ tăng lãi suất huy động đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 12-24 tháng, với mức tăng 0,1%/năm. (Ảnh minh hoạ).
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) vừa bất ngờ tăng lãi suất huy động đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 12-24 tháng, với mức tăng 0,1%/năm.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn từ 12-18 tháng được Agribank tăng lên 4,8%/năm. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 24 tháng được điều chỉnh tăng lên 4,9%/năm.
Trong khi đó, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 1-9 tháng được Agribank giữ nguyên.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng hiện là 2,4%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3%/năm và kỳ hạn 6-9 tháng vẫn là 3,7%/năm.
Với việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi lần này của Agribank, lãi suất các kỳ hạn từ 12-24 tháng đã được đưa trở lại mức lãi suất cũ trước ngày 3/1.
Trước thời điểm đó, Agribank giảm lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 12-24 tháng với mức giảm 0,1%/năm, đồng thời tăng thêm 0,1%/năm lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 3-9 tháng.
Với hai lần điều chỉnh lãi suất huy động kể từ đầu năm, Agribank là ngân hàng duy nhất trong nhóm 4 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước (Big4) điều chỉnh lãi suất huy động kể từ đầu năm 2025.
Đến nay, dù lãi suất ngân hàng Agribank thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung giữa các ngân hàng thương mại cổ phần, nhưng tại một số kỳ hạn do nhà băng này công bố vẫn cao hơn so với VietinBank, BIDV và Vietcombank.
Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng tại Agribank đang cao hơn 0,4%/năm so với mức lãi suất cùng kỳ hạn tại BIDV và VietinBank, cao hơn tới 0,8%/năm so với Vietcombank.
Lãi suất huy động kỳ hạn 3-5 tháng tại Agribank cao hơn 0,7%/năm so với mức lãi suất ngân hàng BIDV và VietinBank công bố ở cùng kỳ hạn, đồng thời cao hơn tới 1,1%/năm so với Vietcombank.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 6-9 tháng do Agribank niêm yết cũng cao hơn 0,4%/năm so với mức lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn do BIDV và VietinBank niêm yết và cao hơn 0,8%/năm so với Vietcombank.
Chênh lệch lãi suất huy động kỳ hạn từ 12-18 tháng giữa Agribank với bộ đôi BIDV - VietinBank là 0,1%/năm, trong khi khoảng cách với lãi suất huy động cùng kỳ hạn tại Vietcombank là 0,2%/năm.
Đối với lãi suất huy động kỳ hạn 24 tháng, lãi suất do Agribank công bố đang ngang bằng với mức lãi suất tại BIDV, cao hơn 0,2%/năm so với lãi suất tại Vietcombank. Tuy nhiên, mức 4,9%/năm do Agribank công bố lại thấp hơn 0,1%/năm so với lãi suất huy động cùng kỳ hạn tại VietinBank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 23/4/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 4,95 | 5,05 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,1 | 5,1 | 5,2 | 5,3 | 5,7 |
GPBANK | 3,75 | 3,85 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,7 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Mặc dù vậy, theo thống kê của VietNamNet đối với chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân của các ngân hàng thương mại 3 tháng đầu năm nay, Agribank vẫn là ngân hàng có mức chênh lệch thấp nhất.
Cụ thể, lãi suất cho vay bình quân tháng 3 là 6,6%/năm; chi phí vốn bình quân 5,39%/năm, bao gồm lãi suất huy động bình quân 3,71%/năm và chi phí khác (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, bảo hiểm tiền gửi và chi phí hoạt động) 1,68%/năm.
Trong khi đó, chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và cho vay bình quân tại Agribank là 1,21%/năm, mức chênh lệch thấp nhất trong số các ngân hàng thương mại.
Hiện lãi suất cho vay ngắn hạn đối với một số ngành, lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước được Agribank áp dụng là 4%/năm. Còn lãi suất cho vay thông thường từ 4,8%/năm đối với vay ngắn hạn, từ 5,5%/năm đối với vay dài hạn.
Lãi suất Agribank, BIDV cao nhất
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) hiện có lãi suất tiết kiệm dao động trong khoảng 0,2-4,8%/năm khi khách hàng gửi tiền tại quầy, tùy từng kỳ hạn.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng ở mức 2,1%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng ở mức 2,4%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng ở mức 3,5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng ở mức 3,5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng ở mức 4,7%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng ở mức 4,8%/năm.
BIDV đang niêm yết lãi suất tiết kiệm với khách hàng cá nhân kỳ hạn 1 và 2 tháng ở mức 2%/năm. Tại các kỳ hạn 3 - 5 tháng, BIDV niêm yết lãi suất ở mức 2,3%/năm.
Lãi suất tiết kiệm tại BIDV các kỳ hạn từ 6 - 11 tháng ở mức 3,3%/năm. Khách hàng gửi tiền từ 12 - 18 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 4,7%/năm; từ 24 - 36 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 4,9%/năm.
Gửi tiết kiệm ở Agribank, BIDV nhận bao nhiêu tiền?
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Công thức tính tiền lãi như sau:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất tiền gửi %/12 x số tháng gửi.
Người dân gửi tiết kiệm 100 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
100 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 14,7 triệu đồng.
Người dân gửi tiết kiệm 200 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 24 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
200 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 24 tháng = 19,6 triệu đồng.
Bạn gửi 100 triệu đồng vào ngân hàng Agribank, với lãi suất 4,8% ở kì hạn 24 tháng. Tiền lãi bạn nhận được ước tính bằng:
100 triệu đồng x 4,8%/12 x 24 tháng = 9,6 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.

Giá biệt thự Hoàng Mai cũ: Định Công đang dẫn đầu xu hướng, Hoàng Liệt sát nút — Yên Sở tiềm năng nhưng chưa bằng
Giá cả thị trường - 7 giờ trướcGĐXH - Sau khi sáp nhập địa giới hành chính, 7 phường mới thuộc quận Hoàng Mai cũ, đang thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ giới đầu tư bất động sản, đặc biệt với mức giá biệt thự cao ngất ngưởng.

Giá lăn bánh Mitsubishi Attrage giảm cực mạnh, thấp hơn cả Kia Morning, Hyundai Grand i10, xứng danh sedan hạng B rẻ nhất Việt Nam
Giá cả thị trường - 10 giờ trướcGĐXH - Giá lăn bánh Mitsubishi Attrage cùng phân khúc với Toyota Vios và Hyundai Accent hiện cực rẻ, khiến khách Việt khó lòng bỏ qua.

Giá vàng hôm nay 18/9: Vàng SJC, vàng nhẫn BTMC, Phú Quý điều chỉnh giảm
Giá cả thị trường - 12 giờ trướcGĐXH - Giá vàng hôm nay ở vàng miếng SJC được điều chỉnh giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra, xuống mức 130-132 triệu đồng (mua - bán), giá vàng nhẫn trong nước hôm nay cũng được một số thương hiệu điều chỉnh đi xuống.

Giá iPhone 15, iPhone 16 mới nhất lao dốc, rẻ kỷ lục dù xịn chẳng kém iPhone 17 mới ra
Giá cả thị trường - 12 giờ trướcGĐXH - Giá iPhone 15, iPhone 16 mới nhất đều có xu hướng giảm dù trang bị không khác iPhone 17 quá nhiều.

Xe ga 125cc giá 20 triệu đồng đẹp cổ điển, trang bị ABS và TCS sánh ngang SH Mode, rẻ hơn Vision, chỉ như Wave Alpha
Giá cả thị trường - 14 giờ trướcGĐXH - Xe ga 125cc giá 20 triệu đồng rẻ ngang Honda Wave Alpha nhưng vẫn được nhà sản xuất cung cấp những công nghệ hàng đầu, vượt xa cả ‘tiểu SH’ Vision.

Vé máy bay Tết 2026: Hà Nội – Phú Quốc gần 11 triệu đồng, nhiều chặng sắp kín chỗ
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Mặc dù hơn 5 tháng nữa mới chính thức Tết Nguyên đán Bính Ngọ 2026 nhưng thời điểm này, các hãng hàng không đã mở bán vé máy bay phục vụ người dân đi lại dịp Tết. Nhiều chuyến bay đã gần hết ghế.

Ngân hàng có lãi suất 12 tháng cao nhất 9%: Gửi 400 triệu đồng, tiền lãi ra sao?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Lãi suất tiền gửi cao nhất tại các ngân hàng dao động từ 6-9,65%/năm. Nhưng để được hưởng mức lãi suất này, khách hàng phải đáp ứng các điều kiện đặc biệt.

Giá vàng hôm nay 17/9: Vàng SJC, vàng nhẫn BTMC, Doji ra sao khi giá thế giới tăng
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Giá vàng hôm nay ở vàng miếng SJC và nhẫn trơn tiếp tục tăng theo đà thế giới.

Xe máy điện giá 12 triệu đồng của Honda ở Việt Nam đẹp cổ điển, thiết kế hiện đại, cốp rộng, pin khỏe rẻ hơn cả xe số Wave Alpha
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Xe máy điện Honda giá 12 triệu đồng, thiết kế cổ điển pha hiện đại, động cơ 500W, quãng đường 60 km/sạc, an toàn và tiện ích cho học sinh – sinh viên.

Xe hatchback hạng B giá 240 triệu đồng đẹp chẳng kém Mazda2, rẻ hơn Kia Morning sẽ được bán ở Việt Nam?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Xe hatchback hạng B thiết kế đẹp, trang bị hiện đại nhưng có giá bán vô cùng hợp lý liệu có khả năng về Việt Nam trong thời gian tới.

Xe hatchback hạng B giá 240 triệu đồng đẹp chẳng kém Mazda2, rẻ hơn Kia Morning sẽ được bán ở Việt Nam?
Giá cả thị trườngGĐXH - Xe hatchback hạng B thiết kế đẹp, trang bị hiện đại nhưng có giá bán vô cùng hợp lý liệu có khả năng về Việt Nam trong thời gian tới.