Hà Nội
23°C / 22-25°C

Phòng và điều trị virus viêm gan B truyền từ mẹ sang con

Thứ tư, 19:11 22/06/2022 | Dân số và phát triển

Nhiễm virus viêm gan B (HBV) ở phụ nữ mang thai gây nguy hiểm nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh khi sinh.

1. Viêm gan B là gì?

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan truyền nhiễm do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Diễn biến tự nhiên của bệnh viêm gan B ở mỗi người là khác nhau.

Giai đoạn đầu của bệnh, trong 6 tháng đầu tiên sau khi một người bị nhiễm bệnh, được gọi là nhiễm viêm gan B cấp tính. Trong giai đoạn này, nhiều người không có triệu chứng gì. Trong số những người có các triệu chứng, bệnh thường nhẹ và hầu hết mọi người không nhận ra rằng họ bị bệnh gan.

Ở 90% những người bị nhiễm viêm gan B khi trưởng thành, hệ thống miễn dịch chống lại sự lây nhiễm thành công trong giai đoạn cấp tính, virus được loại bỏ khỏi cơ thể trong vòng 6 tháng, gan lành hoàn toàn và người đó trở nên miễn dịch với bệnh viêm gan. Trong 10% còn lại, hệ thống miễn dịch không thể loại bỏ virus và tình trạng nhiễm viêm gan B vẫn tồn tại trong 6 tháng, thường là trong suốt phần đời còn lại của người đó. Tình trạng dai dẳng này được gọi là nhiễm viêm gan B mạn tính.

Khi trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng lúc mới sinh hoặc trong thời kỳ sơ sinh, tỷ lệ phần trăm sẽ bị đảo ngược, chỉ 10% khỏi nhiễm trùng. 90% còn lại phát triển thành nhiễm viêm gan B mạn tính.

Trong trường hợp nhiễm viêm gan B mạn tính, gan bị viêm và có sẹo trong một thời gian dài. Tuy nhiên, tốc độ viêm và sẹo diễn ra khác nhau giữa mọi người. Một số phát triển thành sẹo gan nặng ( bệnh xơ gan) trong vòng 20 năm. Ở những người khác, bệnh gan tiến triển chậm và không trở thành vấn đề lớn trong suốt cuộc đời của họ.

Một mối quan tâm đáng lo ngại khác là tiềm năng ung thư gan. Nhiễm trùng viêm gan B là nguyên nhân quan trọng nhất của ung thư tế bào gan.

2. Kiểm tra viêm gan B ở phụ nữ mang thai

 - Ảnh 2.

Phụ nữ mang thai nên xét nghiệm viêm gan B.

Nhiễm virus viêm gan B sẽ không gây ra bất kỳ vấn đề nào cho mẹ hoặc thai nhi trong thời kỳ mang thai nếu người mẹ thực hiện các biện pháp phòng ngừa chính xác. Điều quan trọng là bác sĩ phải biết tình trạng nhiễm viêm gan B của thai phụ để bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm thích hợp và đánh giá và theo dõi sức khỏe của gan, và do đó em bé có thể được bảo vệ khỏi bị nhiễm bệnh viêm gan B khi được sinh ra.

Tổ chức Y tế Thế giới - WHO khuyến cáo tất cả phụ nữ mang thai nên xét nghiệm viêm gan B. Thai phụ nên yêu cầu bác sĩ xét nghiệm viêm gan B sớm trong thời kỳ mang thai.

Liều sơ sinh của vaccine viêm gan B và globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG, nếu được khuyến cáo và có sẵn) đôi khi có thể không ngăn ngừa lây truyền cho trẻ sơ sinh. Điều này thường xảy ra ở những người mang thai có HBeAg dương tính và có tải lượng virus rất cao truyền bệnh viêm gan B cho thai nhi. Tuy nhiên, có một cách để ngăn ngừa lây truyền ngay cả khi thai phụ là người có tải lượng virus cao.

Tất cả những người được chẩn đoán mắc bệnh viêm gan B trong thời kỳ mang thai nên được giới thiệu để được chăm sóc theo dõi với bác sĩ có chuyên môn trong việc quản lý nhiễm trùng viêm gan B. Bác sĩ nên thực hiện thêm xét nghiệm trong phòng thí nghiệm, bao gồm cả mức HBV DNA (tải lượng virus), và nên kiểm tra xem có bằng chứng của bệnh xơ gan (tổn thương gan sâu rộng) hay không.

3. Phòng ngừa viêm gan B cho trẻ

Tiêm chủng vaccine viêm gan B cho trẻ trong 24 giờ nhằm mục đích phòng chống lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con. Đây là chiến lược của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và là chỉ đạo của Bộ Y tế, Chương trình Tiêm chủng mở rộng Quốc gia trong phòng chống bệnh viêm gan B.

Trẻ sinh ra từ người mẹ bị viêm gan B có hơn 90% nguy cơ phát triển thành viêm gan B mạn tính nếu chúng không được điều trị đúng cách khi sinh ra. Những người mang thai phải biết tình trạng viêm gan B của mình để ngăn ngừa việc truyền siêu vi khuẩn này sang trẻ sơ sinh trong khi sinh. Nếu bác sĩ của bạn biết rằng bạn bị viêm gan B, họ có thể đảm bảo ngăn ngừa lây truyền bệnh viêm gan B cho con bạn bằng cách thực hiện các bước phù hợp dựa trên kết quả xét nghiệm máu và sắp xếp để có các loại thuốc thích hợp trong phòng sinh để ngăn ngừa em bé khỏi bị nhiễm bệnh.

Tất cả những người mang thai nên được xét nghiệm viêm gan B. Việc xét nghiệm đặc biệt quan trọng đối với những người thuộc nhóm nguy cơ cao như nhân viên y tế, vợ/chồng hoặc bạn tình sống chung với người bị nhiễm bệnh... Nếu bạn đang mang thai, hãy chắc chắn rằng bác sĩ xét nghiệm viêm gan B cho bạn trước khi sinh con, lý tưởng là càng sớm càng tốt trong ba tháng đầu thai kỳ.

Nếu bạn có kết quả dương tính với nhiễm viêm gan B, thì con của bạn phải được lập tức phòng ngừa thích hợp ngay tại phòng sinh, phòng khám...

Có thể ngăn ngừa lây truyền HBV chu sinh bằng cách xác định phụ nữ mang thai nhiễm HBV (tức là kháng nguyên bề mặt viêm gan B [HBsAg] dương tính) và cung cấp globulin miễn dịch viêm gan B và vaccine viêm gan B cho trẻ sơ sinh của họ trong vòng 12 giờ sau sinh.

Ngăn ngừa lây truyền HBV chu sinh là một phần không thể thiếu trong chiến lược quốc gia nhằm loại trừ bệnh viêm gan B .

4. Điều trị viêm gan B ở phụ nữ mang thai

 - Ảnh 5.

Tiêm vaccine cho trẻ trong 24 giờ đầu sau sinh là cách tốt nhất để phòng lây truyền virus viêm gan B.

Mức HBV DNA lớn hơn 200.000 IU/mL hoặc 1 triệu cp/ml cho biết mức độ mà sự kết hợp liều sinh của vaccine viêm gan B (và HBIG) sẽ thất bại. Điều trị đầu tiên, kháng virus với tenofovir (TDF/viread) được khuyến cáo bắt đầu từ tuần 28 của thai kỳ cho đến khi sinh nhưng có thể tiếp tục 3 tháng sau khi sinh.

Nếu xét nghiệm máu HBV DNA (xác định tải lượng virus) không có sẵn thì những người mang thai nên được xét nghiệm HBeAg (một xét nghiệm máu). Kết quả xét nghiệm HbeAg "dương tính" có thể cho thấy mức độ virus cao. Điều trị kháng virus bằng tenofovir (TDF) trong ba tháng cuối thai kỳ sẽ được khuyến cáo cho những phụ nữ có kết quả xét nghiệm HBeAg dương tính. Điều trị TDF có thể ngừng sau khi sinh hoặc 3 tháng sau khi sinh.

Tất cả trẻ sinh ra từ những người mắc bệnh viêm gan B phải được tiêm một liều vaccine viêm gan B sơ sinh trong vòng 24 giờ sau khi sinh cho dù chúng có được điều trị bằng thuốc kháng virus hay không.

Tất cả những người được chẩn đoán mắc bệnh viêm gan B nên được chuyển đến bác sĩ chuyên khoa để điều trị. Một số có thể cần tiếp tục điều trị bằng thuốc kháng virus, nhưng nhiều người thì không cần. Tất cả mọi người cần được theo dõi thường xuyên trong suốt cuộc đời của họ kể từ khi nhiễm viêm gan B và sức khỏe của gan có thể thay đổi theo thời gian.

BS. Hồng Minh
Bình luận
Xem thêm bình luận
Ý kiến của bạn
Bị thủy đậu khi mang thai nguy hiểm thế nào?

Bị thủy đậu khi mang thai nguy hiểm thế nào?

Dân số và phát triển - 1 ngày trước

Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc thủy đậu không cao hơn so với mặt bằng chung tỷ lệ mắc bệnh thủy đậu ở người lớn, tuy nhiên mức độ nghiêm trọng của bệnh thường nặng nề hơn.

Nghệ An tổ chức Hội thi 'Người cao tuổi sống vui, sống khoẻ'

Nghệ An tổ chức Hội thi 'Người cao tuổi sống vui, sống khoẻ'

Dân số và phát triển - 2 ngày trước

GĐXH - Hội thi là hoạt động thiết thực nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm cho cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi. Đồng thời, khẳng định vai trò, sự cống hiến của người cao tuổi đối với mọi mặt của đời sống...

Ung thư buồng trứng có chữa được không?

Ung thư buồng trứng có chữa được không?

Dân số và phát triển - 3 ngày trước

Ung thư buồng trứng là căn bệnh thường tiến triển âm thầm và triệu chứng không rõ ràng khiến nhiều người chủ quan, khi đi khám đã ở giai đoạn muộn. Vậy ung thư buồng trứng có chữa được không, làm thế nào để phát hiện sớm?

Có phải trẻ béo phì dễ dậy thì sớm?

Có phải trẻ béo phì dễ dậy thì sớm?

Dân số và phát triển - 3 ngày trước

Trẻ béo phì có nguy cơ cao dậy thì sớm hơn so với trẻ có cân nặng bình thường. Vậy nguyên nhân tại sao trẻ béo phì lại dễ bị dậy thì sớm và có thể phòng ngừa được không?

Phụ nữ mang thai bị đa ối nên điều chỉnh chế độ ăn như thế nào?

Phụ nữ mang thai bị đa ối nên điều chỉnh chế độ ăn như thế nào?

Dân số và phát triển - 4 ngày trước

Đa ối là khi lượng nước ối vượt quá mức bình thường ảnh hưởng đến sức khỏe cả mẹ và bé. Mặc dù chế độ ăn không phải là yếu tố quyết định duy nhất nhưng việc điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý có thể hỗ trợ cải thiện tình trạng này.

Giảm nguy cơ sinh non khi bà mẹ được quản lý thai nghén đầy đủ

Giảm nguy cơ sinh non khi bà mẹ được quản lý thai nghén đầy đủ

Dân số và phát triển - 5 ngày trước

Nguy cơ sinh non sẽ được giảm thiểu tối đa nếu thai phụ được khám thai và thực hiện sinh tại cơ sở y tế có đầy đủ phương tiện kỹ thuật cùng đội ngũ y bác sỹ trợ giúp.

Hải Phòng triển khai đồng bộ nhiều hoạt động giúp người dân tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng

Hải Phòng triển khai đồng bộ nhiều hoạt động giúp người dân tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng

Dân số và phát triển - 6 ngày trước

GĐXH - Với phương châm "đưa chính sách đến gần dân," xã Hùng Tiến, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng triển khai đồng bộ nhiều hoạt động giúp người dân tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng (chăm sức khỏe sinh sản, hỗ trợ người cao tuổi) và phát huy vai trò của đội ngũ cộng tác viên dân số.

Bổ ích hội thi rung chuông vàng tìm hiểu kiến thức về dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản

Bổ ích hội thi rung chuông vàng tìm hiểu kiến thức về dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản

Dân số và phát triển - 6 ngày trước

GĐXH - Hội thi giúp cho học sinh nâng cao những kỹ năng hoạt động, kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên. Đồng thời, tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích để học sinh thể hiện tài năng, trí tuệ, sự sáng tạo.

Gần 150.000 em bé chào đời nhờ kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm

Gần 150.000 em bé chào đời nhờ kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm

Dân số và phát triển - 6 ngày trước

Sau 25 năm, Việt Nam có gần 300.000 chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm được thực hiện, 147.000 em bé ra đời khoẻ mạnh. Trong đó, có gần 3.000 trẻ được chào đời tại Bệnh viện Hùng Vương nhờ kỹ thuật IVF.

5 biểu hiện cho thấy bạn đã mắc hội chứng ống cổ tay

5 biểu hiện cho thấy bạn đã mắc hội chứng ống cổ tay

Dân số và phát triển - 1 tuần trước

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng phổ biến trong cộng đồng. Hiện số người mắc hội chứng này ngày càng tăng do liên quan đến công việc có sử dụng nhiều tới độ linh hoạt, tỉ mỉ và lặp đi lặp lại của cổ tay.

Top