Lãi suất Agribank, Vietcombank và BIDV mới nhất: Gửi 600 triệu đồng vào ngân hàng nào để hưởng lãi cao?
GĐXH - Ngân hàng Vietcombank, Agribank và BIDV biểu lãi suất huy động đang được niêm yết quanh ngưỡng 1,6-4,8%/năm.
Lãi suất ngân hàng hôm nay

Nhiều ngân hàng tăng lãi suất huy động trong tuần qua. (Ảnh minh họa: Báo Đầu tư)
Lãi suất huy động tại Techcombank tăng trong ngày đầu tuần. Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 1-5 tháng tăng 0,2%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng tăng thêm 0,1%/năm. Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 12-36 tháng không thay đổi.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng là 2,75%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,05%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 3,95%/năm.
Techcombank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn 12-36 tháng ở mức 4,65%/năm.
Techcombank cộng thêm 0,1%/năm lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng, và cộng thêm 0,05%/năm lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng.
Đối với tài khoản tiền gửi trên 3 tỷ đồng, lãi suất sẽ được cộng thêm 0,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng, và cộng thêm 0,1%/năm cho tiền gửi các kỳ hạn còn lại.
Với cách tính lãi suất luỹ tiến như trên, lãi suất huy động cao nhất tại Techcombank đang là 4,75%, áp dụng cho kỳ hạn 12-36 tháng, số tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.
Tuy nhiên, Techcombank còn áp dụng chính sách tặng thêm 0,5%/năm lãi suất cho tài khoản tiền gửi đầu tiên. Do vậy, lãi suất huy động cao nhất tại Techcombank theo công bố lên đến 5,25%/năm.
Đây là lần thứ hai trong tháng 5 Techcombank tăng lãi suất huy động. Trước đó, ngày 8/5 nhà băng này tăng 0,3%/năm lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng, tăng 0,4%/năm kỳ hạn 3-5 tháng, tăng 0,3%/năm kỳ hạn 6-11 tháng, và tăng 0,1%/năm lãi suất kỳ hạn 12-36 tháng.
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) bất ngờ tăng mạnh lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng với mức tăng 1,1%/năm lên 5,2%/năm. Đây là mức tăng lớn nhất chỉ trong một lần điều chỉnh lãi suất đối với các ngân hàng thương mại.
Ngoài kỳ hạn trên, lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại tại ABBank không thay đổi.
Lãi suất huy động trực tuyến đang được ABBank áp dụng như sau: Kỳ hạn 1-2 tháng 2,9%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 3%/năm, kỳ hạn 6 tháng 4,7%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng 4,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,2%/năm, và kỳ hạn 13-60 tháng 4,1%/năm.
Với việc điều chỉnh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng, ABBank trở thành nhà băng đầu tiên có 4 lần điều chỉnh tăng lãi suất trong tháng 5/2024. Cả 3 lần trước đó ABBank chỉ tăng lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.
Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) tăng 0,15%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng, tăng 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-11 tháng, tăng 0,3%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12-13 tháng, và tăng 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 15 tháng.
Theo đó, biểu lãi suất huy động dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ như sau: Kỳ hạn 1-3 tháng 3,1%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,3%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 5 tháng 3,7%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-8 tháng tăng lên 4,6%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 4,7%/năm, và kỳ hạn 12-15 tháng là 5,4%/năm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 18-36 tháng được ABBank giữ nguyên ở mức 5,5%/năm.
Đối với tài khoản tiền gửi trên 1 tỷ đồng, Bac A Bank cộng thêm 0,2%/năm lãi suất các kỳ hạn từ 6 – 36 tháng.
Đây cũng là lần thứ hai trong tháng ngân hàng này tăng lãi suất huy động sau lần điều chỉnh tăng hôm 7/5.
Tại Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank), lãi suất kỳ hạn 1-3 tháng tăng 0,2% lên 3-1%/năm, kỳ hạn 6 tháng tăng mạnh 0,45%/năm lên 4,7%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng tăng 0,05% lên 4,4-4,8%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng tăng mạnh 0,45%/năm lên 5,3%/năm, trong khi kỳ hạn 15 và 18 tháng tăng 0,25%/năm, lần lượt lên 5,3%/năm và 5,5%/năm.
BVBank giữ nguyên lãi suất huy động kỳ hạn 4-5 tháng ở mức 3,3-3,4%/năm, và kỳ hạn 24 tháng ở mức 5,35%/năm.
Đây là lần thứ hai trong tháng BVBank tăng lãi suất huy động.
Đáng chú ý, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) lần đầu tiên trong tháng tăng lãi suất huy động với mức điều chỉnh như sau:
Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tăng 0,3%/năm lên 3,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng, kỳ hạn 3 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,2%/năm, kỳ hạn 4-5 tháng cũng đang được niêm yết tại 3,2%/năm sau khi tăng 0,1%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng tăng thêm 0,3%/năm lên mức 4,5%/năm. Đây cũng là lãi suất huy động kỳ hạn 7-8 tháng sau khi các kỳ hạn này tăng thêm 0,2%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9-11 tháng cũng tăng thêm 0,2%/năm lên mức 4,6%/năm.
Trong khi đó kỳ hạn 12-36 tháng cùng tăng 0,1%/năm. Kỳ hạn 12 tháng hiện có lãi suất 5%/năm, kỳ hạn 13-15 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,3%/năm, kỳ hạn 24 tháng 5,6%/năm, và kỳ hạn 36 tháng có lãi suất cao nhất là 5,9%/năm.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 27 THÁNG 5 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,7 | 4,1 | 5,2 | 4,1 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | 4,6 |
BAC A BANK | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,6 | 5,5 |
BVBANK | 3,2 | 3,4 | 4,7 | 4,6 | 5,3 | 5,5 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
GPBANK | 2,5 | 3,02 | 4,35 | 4,6 | 5,15 | 5,25 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,3 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
MB | 2,6 | 3 | 3,9 | 4 | 4,8 | 4,7 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
NCB | 3,4 | 3,7 | 4,85 | 5,05 | 5,4 | 5,9 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,1 | 5,4 | 5,9 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,7 | 5 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,6 | 3,8 | 4,45 | 5 |
SHB | 3,1 | 3,2 | 4,5 | 4,6 | 5 | 5,3 |
TECHCOMBANK | 2,75 | 3,05 | 3,95 | 3,95 | 4,65 | 4,65 |
TPBANK | 3 | 3,3 | 4,2 | 4,9 | 5,3 | |
VIB | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
VIETBANK | 3 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,7 |
VPBANK | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
Theo thống kê từ đầu tháng 5/2024, có loạt ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank, Viet A Bank, ABBank, VPBank, HDBank, SHB và MB.
Ngược lại, VietBank là ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn, trong khi MB giảm lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng, VIB giảm lãi suất huy động đối với kỳ hạn 24 và 36 tháng. Cả hai ngân hàng này cùng giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất, thấp hơn so với mức tăng lãi suất huy động của chính ngân hàng này.
Lãi suất Agribank, Vietcombank và BIDV mới nhất
Agribank niêm yết lãi suất huy động quanh ngưỡng 1,6 - 4,7%/năm.
Trong đó, Agribank niêm yết lãi suất 1-2 tháng ở ngưỡng 1,6%/năm; 3-4-5 tháng ở ngưỡng 1,9%/năm; 6-7-8-9-10-11 tháng ở ngưỡng 3%/năm; 12-13-15-18-24 tháng ở ngưỡng 4,7%/năm.
Vietcombank đang niêm yết lãi suất quanh ngưỡng 1,6-4,7%/năm.
Lãi suất không kỳ hạn được Vietcombank niêm yết ở ngưỡng 0,1%/năm; 1-2 tháng ở ngưỡng 1,6%/năm; 3 tháng ở ngưỡng 1,9%/năm; 6 và 9 tháng ở ngưỡng 2,9%/năm; 12 tháng ở ngưỡng 4,6%/năm; 24-60 tháng ở ngưỡng 4,7%/năm.
Đối với khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 và 2 tháng, BIDV niêm yết lãi suất ở mức 1,7%/năm. Tại các kỳ hạn 3 - 5 tháng, BIDV niêm yết lãi suất ở mức 2%/năm.
Lãi suất tiết kiệm tại BIDV các kỳ hạn từ 6 - 9 tháng ở mức 3%/năm. Khách hàng gửi tiền từ 12 - 36 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 4,7%/năm.
Khách hàng gửi tiền không kỳ hạn sẽ nhận mức lãi suất ở mức 0,1%/năm.
Gửi tiết kiệm 600 triệu đồng tại Big 4 nhận lãi ra sao?
Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 600 triệu đồng kỳ hạn 24 tháng tại Ngân hàng A lãi suất 4,7%/năm, bạn có thể nhận được: 600 triệu đồng x 4,7%/12 x 24 = 56,4 triệu đồng.
Cùng số tiền và kỳ hạn trên, nếu bạn gửi tiết kiệm tại Ngân hàng B có lãi suất 4,8% số tiền lãi bạn nhận được sẽ là: 600 triệu đồng x 4,8%/12 x 24 = 57,6 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.
Mời độc giả theo dõi video đang được quan tâm trên Gia đình và Xã hội
Ai có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo Luật Đất đai 2024

Giá lăn bánh Toyota Vios mới nhất giảm cực mạnh, rẻ vô địch, chỉ bằng sedan hạng A, Hyundai Accent, Honda City dễ thua doanh số
Giá cả thị trường - 45 phút trướcGĐXH - Giá lăn bánh Toyota Vios mới nhất đang vô cùng hấp dẫn ở thời điểm đầu tháng 9/2025 sau khi nhận ưu đãi giảm 100% phí trước bạ.

Hà Nội: Doanh thu hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tăng vọt dịp Quốc khánh 2/9
Giá cả thị trường - 1 giờ trướcGĐXH - Chỉ tính riêng tháng 8/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 81,6 nghìn tỷ đồng, tăng 4,8% so với tháng trước và tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước.

SUV hạng B giá 321 triệu đồng của Honda được ví như Honda City, cạnh tranh Kia Seltos, rẻ hơn cả Kia Morning, Hyundai Grand i10 có gì đặc biệt khi ra mắt ở Ấn Độ?
Giá cả thị trường - 2 giờ trướcGĐXH - SUV hạng B của Honda được ví như Honda City, cạnh tranh Kia Seltos có mức giá rẻ hơn cả Kia Morning và Hyundai Grand i10, vốn thuộc phân khúc cỡ A.

Giá iPhone 15 Pro Max, iPhone 15 mới nhất giảm mạnh, rẻ chưa từng có chờ iPhone 17 sắp ra
Giá cả thị trường - 4 giờ trướcGĐXH - Giá iPhone 15 Pro Max, iPhone 15 mới nhất bán rẻ hơn dòng iPhone 16 cả chục triệu, trong đó iPhone 15 vẫn được coi là dòng máy cân bằng giữa giá bán và trang bị đáng mua nhất đầu tháng 9.

Có 3 tỷ đồng, nên mua chung cư tại phường Hà Đông, Dương Nội, Yên Nghĩa, Phú Lương hay Kiến Hưng?
Giá cả thị trường - 5 giờ trướcGĐXH - Hiện nay, giá chung cư tại 5 phường mới được hình thành từ quận Hà Đông cũ đang ở ngưỡng khá cao, thậm chí có 3 tỷ đồng trong tay, người mua nhà cũng không dễ tìm được căn nhà ưng ý tại khu vực trung tâm.

Giá vàng hôm nay 5/9: Vàng miếng cao kỷ lục, vàng nhẫn ra sao?
Giá cả thị trường - 5 giờ trướcGĐXH - Giá vàng hôm nay ở vàng miếng trong nước đã đạt kỷ lục cao nhất từ trước đến nay ở mức 134,4 triệu đồng/lượng, giá vàng nhẫn cũng tăng lên 129,5 triệu đồng/lượng.

Xe SH Mode giảm giá sốc, thấp kỷ lục, rẻ chưa từng có trong lịch sử
Giá cả thị trường - 6 giờ trướcGĐXH - Xe SH Mode, mẫu xe vốn nổi tiếng với tình trạng "đội giá", bất ngờ hạ nhiệt xuống mức thấp kỷ lục.

Xe ga 125cc giá 23 triệu đồng trang bị ngang Lead, rẻ hơn Vision, chỉ như Wave Alpha
Giá cả thị trường - 8 giờ trướcGĐXH - Xe ga 125cc của Suzuki ‘chất’ hơn cả Visionh chỉ với số tiền tương đương Honda Wave Alpha.

5 phường mới thuộc quận Hà Đông cũ: Nhà riêng tại khu vực nào có giá 'mềm' hơn?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Sau khi sáp nhập địa giới từ ngày 1/7/2025 theo Nghị quyết 19/NQ-HĐND TP Hà Nội, thị trường bất động sản tại 5 phường mới: Hà Đông, Dương Nội, Yên Nghĩa, Phú Lương và Kiến Hưng được hình thành từ quận Hà Đông cũ tiếp tục “nổi sóng”, đặc biệt ở phân khúc nhà riêng.

Lãi suất Vietcombank, BIDV mới nhất: Gửi 400 triệu đồng ở BIDV nhận lãi ra sao?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Lãi suất tiết kiệm Vietcombank ghi nhận mức cao nhất là 4,7%/năm, BIDV áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân trong khoảng 0,1 - 4,9%/năm.

Giá đất ở tại quận Hà Đông cũ: phường Dương Nội, Yên Nghĩa hay Kiến Hưng đang có biến động mạnh?
Giá cả thị trườngGĐXH - Sau khi sáp nhập địa giới từ ngày 1/7/2025 theo Nghị quyết 19/NQ-HĐND TP Hà Nội, thị trường bất động sản tại 5 phường mới: Hà Đông, Dương Nội, Yên Nghĩa, Phú Lương và Kiến Hưng được hình thành từ quận Hà Đông cũ tiếp tục “nổi sóng”, đặc biệt ở phân khúc đất ở.