Hà Nội
23°C / 22-25°C

Những thay đổi bình thường và bất thường ở mắt khi mang thai

Thứ năm, 08:46 31/08/2023 | Dân số và phát triển

Khi mang thai, cơ thể người mẹ có nhiều thay đổi do nội tiết tố, trong đó có những ảnh hưởng đến mắt. Một số thay đổi mang tính chất bệnh lý cần được theo dõi chặt chẽ, cần sẵn sàng xử trí kịp thời.

Điều quan trọng là bác sĩ nhãn khoa phải trao đổi với bác sĩ sản khoa về tình trạng mắt của bệnh nhân và các phương pháp điều trị có thể phải sử dụng tới.

Những thay đổi sinh lý khi mang thai

Mi mắt : Một trong những thay đổi sinh lý phổ biến nhất trong thai kỳ là tăng sắc tố mi mắt, thường được gọi là nám. Những nghiên cứu cho đến hiện tại cho thấy nám da là kết quả của sự gia tăng hormone hắc tố, dẫn đến tăng sinh hắc tố và tăng tế bào hắc tố. Nám thường biến mất trong vài tháng sau khi sinh.

Giác mạc và đường lệ : Sự thay đổi nội tiết tố trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến rối loạn chức năng tuyến lệ và hội chứng khô mắt. Việc sản xuất estrogen và progesterone có xu hướng tăng và testosterone tự do trong huyết thanh bị giảm do tăng protein liên kết với testosterone. Trong khi testosterone thúc đẩy sự phát triển của các tuyến meibomian thì estrogen dẫn đến cái chết của tế bào acinar.

Thêm nữa, dehydroepiandrosterone (DHEA) giảm 50% trong thai kỳ. DHEA là một androgen thượng thận chính giúp duy trì cấu trúc và chức năng của tuyến lệ và tuyến lệ.

Ngoài tình trạng khô giác mạc, cảm giác giác mạc có thể giảm, thường là thứ phát do tăng giữ nước ở giác mạc. Do đó, việc đeo kính áp tròng có thể trở nên khó dung nạp hơn hoặc thậm chí nguy hiểm hơn khi mang thai.

Những thay đổi bình thường và bất thường ở mắt khi mang thai  - Ảnh 1.

Khi mang thai, cơ thể người mẹ có nhiều thay đổi do nội tiết tố, trong đó có những ảnh hưởng đến mắt.

Vấn đề khúc xạ : Độ dày và độ cong của giác mạc tăng lên trong quý thứ hai và quý thứ ba của thai kỳ, có thể là do giữ nước. Vì những thay đổi này, phẫu thuật khúc xạ giác mạc bị chống chỉ định trong thời kỳ mang thai. Hơn nữa, rối loạn chức năng tuyến lệ làm phức tạp hóa quá trình hàn gắn vết thương sau bất kỳ thủ thuật khúc xạ giác mạc nào. Do vậy khô mắt có thể dẫn đến việc chậm liền vết thương. Chính vì vậy, tất cả các phẫu thuật khúc xạ giác mạc như LASIK hoặc thậm chí là thay kính thuốc theo đơn cũng nên trì hoãn cho tới ba đến sáu tháng sau khi sinh, khi khúc xạ đã ổn định.

Nhãn áp (IOP ) : đã được nhiều báo cáo cho là giảm từ 2 đến 3 mm Hg khi mang thai. Mặc dù cơ chế chính xác đằng sau sự giảm sút này chưa được thiết lập nhưng có một số giả thuyết được đề cập: tăng luân chuyển dòng thủy dịch, độ đàn hồi của mô lớn hơn và sau đó là độ cứng của củng mạc giảm, giảm sức cản hệ thống mạch máu hệ dẫn đến giảm áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc và nhiễm toan toàn thân trong thai kỳ.

IOP thường trở lại mức cơ bản trước khi mang thai trong giai đoạn sau sinh. Tuy nhiên, ở bệnh nhân tăng nhãn áp, diễn biến lâm sàng có thể thay đổi và cần được theo dõi.

Những thay đổi bệnh lý khi mang thai

Bệnh võng mạc tiểu đường : Các bằng chứng cho tới nay chỉ ra rằng bệnh võng mạc tiểu đường có thể phát triển và tiến triển trong thai kỳ. Diễn tiến triển của bệnh võng mạc bị ảnh hưởng bởi thời gian mắc bệnh tiểu đường, mức độ bệnh võng mạc trước khi mang thai, kiểm soát đường huyết và sự hiện diện của các bệnh đi kèm khác như tăng huyết áp.

Giới chuyên môn khuyến nghị rằng tất cả phụ nữ mắc bệnh tiểu đường nên khám đáy mắt trước khi thụ thai và trong ba tháng đầu. Tần suất theo dõi trong quý thứ 2 và quý thứ 3 được quyết định bởi mức độ nghiêm trọng của bệnh võng mạc. Đối với phụ nữ mắc bệnh võng mạc không tăng sinh nghiêm trọng nên khám đáy mắt hai đến ba tháng một lần. Phụ nữ mắc bệnh võng mạc tăng sinh cần theo dõi thường xuyên hơn.

V iêm màng bồ đào : Các trường hợp viêm màng bồ đào không nhiễm trùng thường cải thiện trong quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ, mặc dù cơ chế chính vẫn chưa rõ ràng. Phản ứng miễn dịch có lợi này có thể cho phép giảm liều thuốc ức chế miễn dịch trong thời kỳ mang thai.

Nhiều loại thuốc ức chế miễn dịch thường được sử dụng bị chống chỉ định trong thai kỳ, vì chúng có thể gây ra những bất thường cho thai nhi. Các loại thuốc quan trọng nhất cần tránh khi mang thai là mycophenolate, methotrexate, leflunomide và cyclophosphamide. Tuy nhiên, steroid liều thấp, hydroxy chloroquine, cyclosporine, azathioprine, sulfasalazine và thuốc ức chế yếu tố hoại tử khối u như infliximab, certolizumab, adalimumab được coi là an toàn hơn.

Cho tới nay chưa có đủ dữ liệu về sự an toàn của một số sinh phẩm như rituximab và tocilizumab. Vì vậy, nên tránh sử dụng trong khi mang thai. Điều quan trọng là bệnh nhân phải khai báo chi tiết với bác sĩ sản khoa và bác sĩ khớp về việc lựa chọn thuốc ức chế miễn dịch trước khi mang thai.

Những thay đổi bình thường và bất thường ở mắt khi mang thai  - Ảnh 2.

Bệnh võng mạc tiểu đường có thể phát triển và tiến triển trong thai kỳ. Ảnh minh họa

Toxoplasma: Tái hoạt lại bệnh toxoplasmosis tiềm ẩn ở mắt có thể xảy ra trong thai kỳ; nó có thể dẫn đến các triệu chứng ở người mẹ và nhiễm trùng bẩm sinh ở trẻ. Ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường, viêm võng mạc- màng bồ đào do toxoplasma là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm màng bồ đào sau.

Trong các trường hợp bệnh tái hoạt có thể xảy ra hoại tử võng mạc, viêm thành mạch, viêm dịch kính và viêm màng bồ đào. Những trường hợp này thường biểu hiện dưới dạng hiệu ứng "đèn pha trong sương mù" khi khám đáy mắt. Trong một số ít trường hợp, viêm thị thần kinh-võng mạc, viêm gai thị, viêm củng mạc, viêm màng bồ đào trước dạng Fuchs và hoại tử võng mạc cũng đã được báo cáo.

Nhiễm trùng tái hoạt trong khi mang thai được điều trị bằng uống spiramycin hoặc pyrimethamine-sulfadiazine với axit folinic cho đến khi sinh để giảm lây truyền từ mẹ sang thai nhi. Clindamycin và dexamethasone tiêm vào dịch kính cũng có thể được sử dụng như liệu pháp bổ trợ.

TS.BS Hoàng Cương - BV Mắt Trung ương
Bình luận
Xem thêm bình luận
Ý kiến của bạn
Cuộc thi "Rung chuông vàng" nâng cao kiến thức dân số và sức khỏe sinh sản trong trường học

Cuộc thi "Rung chuông vàng" nâng cao kiến thức dân số và sức khỏe sinh sản trong trường học

Dân số và phát triển - 1 giờ trước

GĐXH - Thông qua cuộc thi, học sinh được trang bị kiến thức về dân số, phát triển và sức khỏe sinh sản vị thành niên; rèn kỹ năng sống, ứng xử, phòng chống xâm hại và bạo lực học đường. Đây cũng là sân chơi lành mạnh để các em thể hiện trí tuệ, sáng tạo, giao lưu và chia sẻ quan điểm về những vấn đề văn hóa - xã hội.

8 bước chủ động phòng tránh và giảm thiểu trầm cảm sau sinh

8 bước chủ động phòng tránh và giảm thiểu trầm cảm sau sinh

Dân số và phát triển - 12 giờ trước

Trầm cảm sau sinh là một rối loạn tâm trạng nghiêm trọng, gây rủi ro cao cho sức khỏe tinh thần của người mẹ và sự an toàn của trẻ sơ sinh. Tìm hiểu 8 bước tiếp cận quan trọng giúp phụ nữ giảm thiểu nguy cơ trầm cảm sau sinh và vững vàng trong hành trình nuôi con.

Thoái vị đĩa đệm cột sống lưng: Cần làm gì để hết đau?

Thoái vị đĩa đệm cột sống lưng: Cần làm gì để hết đau?

Dân số và phát triển - 1 ngày trước

GĐXH - Chỉ một ngày khi đồng ý phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống lưng, cô L. đã có thể tự đi lại và được xuất viện sau 1 tuần.

Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Hà Nội (3): Giải pháp toàn diện và sức mạnh hệ thống chính trị

Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Hà Nội (3): Giải pháp toàn diện và sức mạnh hệ thống chính trị

Dân số và phát triển - 2 ngày trước

GĐXH - Sau khi nhìn nhận rõ thách thức từ con số và gốc rễ từ tư tưởng xã hội, cuộc chiến kiểm soát nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại Hà Nội bước sang một giai đoạn mới: Giai đoạn hành động sáng tạo và quyết liệt.

Mang thai bị viêm âm đạo ảnh hưởng thế nào đến thai nhi?

Mang thai bị viêm âm đạo ảnh hưởng thế nào đến thai nhi?

Dân số và phát triển - 2 ngày trước

GĐXH - Viêm âm đạo do nấm không gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng, nhưng nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến một số bệnh lý cho thai phụ và thai nhi.

Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Hà Nội (2): Nguyên nhân sâu xa và rào cản nhận thức

Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Hà Nội (2): Nguyên nhân sâu xa và rào cản nhận thức

Dân số và phát triển - 2 ngày trước

GĐXH - Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) dai dẳng tại Hà Nội không phải là kết quả của sự ngẫu nhiên. Nó là hệ quả trực tiếp của sự xung đột giữa các giá trị tiến bộ về bình đẳng giới và những tư tưởng truyền thống đã ăn sâu vào tiềm thức xã hội.

Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Hà Nội (1): Thách thức  lớn cho an sinh và chất lượng dân số Thủ đô

Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Hà Nội (1): Thách thức lớn cho an sinh và chất lượng dân số Thủ đô

Dân số và phát triển - 2 ngày trước

GĐXH - Hà Nội, Thủ đô với gần 8,8 triệu dân đã đạt được mức sinh thay thế lý tưởng (khoảng 2,1 con/phụ nữ) và đang phấn đấu tiếp tục duy trì mức sinh thay thế trong năm 2025 và những năm tiếp theo. Tuy nhiên, đằng sau thành tựu này, thành phố đang phải đối mặt với một thách thức lớn và dai dẳng là tình trạng mất cân bằng tỉ số giới tính khi sinh.

Đi khám xương khớp nghĩ bệnh tuổi trung niên, người phụ nữ 52 tuổi bất ngờ phát hiện tiền ung thư cổ tử cung

Đi khám xương khớp nghĩ bệnh tuổi trung niên, người phụ nữ 52 tuổi bất ngờ phát hiện tiền ung thư cổ tử cung

Dân số và phát triển - 3 ngày trước

GĐXH - Đang ở độ tuổi được khuyến cáo tầm soát ung thư cổ tử cung, người bệnh được bác sĩ khuyến nghị thực hiện xét nghiệm HPV. Kết quả cho thấy dương tính với HPV type 1

5 nhóm phụ nữ nên chú ý khám sàng lọc ung thư cổ tử cung

5 nhóm phụ nữ nên chú ý khám sàng lọc ung thư cổ tử cung

Dân số và phát triển - 5 ngày trước

Sàng lọc ung thư cổ tử cung rất quan trọng để phát hiện sớm và cải thiện đáng kể cơ hội điều trị thành công. Vậy những chị em nào nên đặc biệt chú ý sàng lọc căn bệnh này?

Cô gái 23 tuổi bất ngờ phát hiện nguy cơ ung thư cổ tử cung từ một việc rất nhiều chị em Việt bỏ qua

Cô gái 23 tuổi bất ngờ phát hiện nguy cơ ung thư cổ tử cung từ một việc rất nhiều chị em Việt bỏ qua

Dân số và phát triển - 6 ngày trước

GĐXH - Người phụ nữ phát hiện ung thư cố tử cung hoàn toàn khỏe mạnh, không có biểu hiện bất thường như dịch âm đạo, đau bụng dưới hay rối loạn kinh nguyệt.

Top