Những thay đổi bình thường và bất thường ở mắt khi mang thai
Khi mang thai, cơ thể người mẹ có nhiều thay đổi do nội tiết tố, trong đó có những ảnh hưởng đến mắt. Một số thay đổi mang tính chất bệnh lý cần được theo dõi chặt chẽ, cần sẵn sàng xử trí kịp thời.
Điều quan trọng là bác sĩ nhãn khoa phải trao đổi với bác sĩ sản khoa về tình trạng mắt của bệnh nhân và các phương pháp điều trị có thể phải sử dụng tới.
Những thay đổi sinh lý khi mang thai
Mi mắt : Một trong những thay đổi sinh lý phổ biến nhất trong thai kỳ là tăng sắc tố mi mắt, thường được gọi là nám. Những nghiên cứu cho đến hiện tại cho thấy nám da là kết quả của sự gia tăng hormone hắc tố, dẫn đến tăng sinh hắc tố và tăng tế bào hắc tố. Nám thường biến mất trong vài tháng sau khi sinh.
Giác mạc và đường lệ : Sự thay đổi nội tiết tố trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến rối loạn chức năng tuyến lệ và hội chứng khô mắt. Việc sản xuất estrogen và progesterone có xu hướng tăng và testosterone tự do trong huyết thanh bị giảm do tăng protein liên kết với testosterone. Trong khi testosterone thúc đẩy sự phát triển của các tuyến meibomian thì estrogen dẫn đến cái chết của tế bào acinar.
Thêm nữa, dehydroepiandrosterone (DHEA) giảm 50% trong thai kỳ. DHEA là một androgen thượng thận chính giúp duy trì cấu trúc và chức năng của tuyến lệ và tuyến lệ.
Ngoài tình trạng khô giác mạc, cảm giác giác mạc có thể giảm, thường là thứ phát do tăng giữ nước ở giác mạc. Do đó, việc đeo kính áp tròng có thể trở nên khó dung nạp hơn hoặc thậm chí nguy hiểm hơn khi mang thai.

Khi mang thai, cơ thể người mẹ có nhiều thay đổi do nội tiết tố, trong đó có những ảnh hưởng đến mắt.
Vấn đề khúc xạ : Độ dày và độ cong của giác mạc tăng lên trong quý thứ hai và quý thứ ba của thai kỳ, có thể là do giữ nước. Vì những thay đổi này, phẫu thuật khúc xạ giác mạc bị chống chỉ định trong thời kỳ mang thai. Hơn nữa, rối loạn chức năng tuyến lệ làm phức tạp hóa quá trình hàn gắn vết thương sau bất kỳ thủ thuật khúc xạ giác mạc nào. Do vậy khô mắt có thể dẫn đến việc chậm liền vết thương. Chính vì vậy, tất cả các phẫu thuật khúc xạ giác mạc như LASIK hoặc thậm chí là thay kính thuốc theo đơn cũng nên trì hoãn cho tới ba đến sáu tháng sau khi sinh, khi khúc xạ đã ổn định.
Nhãn áp (IOP ) : đã được nhiều báo cáo cho là giảm từ 2 đến 3 mm Hg khi mang thai. Mặc dù cơ chế chính xác đằng sau sự giảm sút này chưa được thiết lập nhưng có một số giả thuyết được đề cập: tăng luân chuyển dòng thủy dịch, độ đàn hồi của mô lớn hơn và sau đó là độ cứng của củng mạc giảm, giảm sức cản hệ thống mạch máu hệ dẫn đến giảm áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc và nhiễm toan toàn thân trong thai kỳ.
IOP thường trở lại mức cơ bản trước khi mang thai trong giai đoạn sau sinh. Tuy nhiên, ở bệnh nhân tăng nhãn áp, diễn biến lâm sàng có thể thay đổi và cần được theo dõi.
Những thay đổi bệnh lý khi mang thai
Bệnh võng mạc tiểu đường : Các bằng chứng cho tới nay chỉ ra rằng bệnh võng mạc tiểu đường có thể phát triển và tiến triển trong thai kỳ. Diễn tiến triển của bệnh võng mạc bị ảnh hưởng bởi thời gian mắc bệnh tiểu đường, mức độ bệnh võng mạc trước khi mang thai, kiểm soát đường huyết và sự hiện diện của các bệnh đi kèm khác như tăng huyết áp.
Giới chuyên môn khuyến nghị rằng tất cả phụ nữ mắc bệnh tiểu đường nên khám đáy mắt trước khi thụ thai và trong ba tháng đầu. Tần suất theo dõi trong quý thứ 2 và quý thứ 3 được quyết định bởi mức độ nghiêm trọng của bệnh võng mạc. Đối với phụ nữ mắc bệnh võng mạc không tăng sinh nghiêm trọng nên khám đáy mắt hai đến ba tháng một lần. Phụ nữ mắc bệnh võng mạc tăng sinh cần theo dõi thường xuyên hơn.
V iêm màng bồ đào : Các trường hợp viêm màng bồ đào không nhiễm trùng thường cải thiện trong quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ, mặc dù cơ chế chính vẫn chưa rõ ràng. Phản ứng miễn dịch có lợi này có thể cho phép giảm liều thuốc ức chế miễn dịch trong thời kỳ mang thai.
Nhiều loại thuốc ức chế miễn dịch thường được sử dụng bị chống chỉ định trong thai kỳ, vì chúng có thể gây ra những bất thường cho thai nhi. Các loại thuốc quan trọng nhất cần tránh khi mang thai là mycophenolate, methotrexate, leflunomide và cyclophosphamide. Tuy nhiên, steroid liều thấp, hydroxy chloroquine, cyclosporine, azathioprine, sulfasalazine và thuốc ức chế yếu tố hoại tử khối u như infliximab, certolizumab, adalimumab được coi là an toàn hơn.
Cho tới nay chưa có đủ dữ liệu về sự an toàn của một số sinh phẩm như rituximab và tocilizumab. Vì vậy, nên tránh sử dụng trong khi mang thai. Điều quan trọng là bệnh nhân phải khai báo chi tiết với bác sĩ sản khoa và bác sĩ khớp về việc lựa chọn thuốc ức chế miễn dịch trước khi mang thai.

Bệnh võng mạc tiểu đường có thể phát triển và tiến triển trong thai kỳ. Ảnh minh họa
Toxoplasma: Tái hoạt lại bệnh toxoplasmosis tiềm ẩn ở mắt có thể xảy ra trong thai kỳ; nó có thể dẫn đến các triệu chứng ở người mẹ và nhiễm trùng bẩm sinh ở trẻ. Ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường, viêm võng mạc- màng bồ đào do toxoplasma là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm màng bồ đào sau.
Trong các trường hợp bệnh tái hoạt có thể xảy ra hoại tử võng mạc, viêm thành mạch, viêm dịch kính và viêm màng bồ đào. Những trường hợp này thường biểu hiện dưới dạng hiệu ứng "đèn pha trong sương mù" khi khám đáy mắt. Trong một số ít trường hợp, viêm thị thần kinh-võng mạc, viêm gai thị, viêm củng mạc, viêm màng bồ đào trước dạng Fuchs và hoại tử võng mạc cũng đã được báo cáo.
Nhiễm trùng tái hoạt trong khi mang thai được điều trị bằng uống spiramycin hoặc pyrimethamine-sulfadiazine với axit folinic cho đến khi sinh để giảm lây truyền từ mẹ sang thai nhi. Clindamycin và dexamethasone tiêm vào dịch kính cũng có thể được sử dụng như liệu pháp bổ trợ.

4 tác hại nghiêm trọng khi phụ nữ mang thai uống phải sữa giả
Dân số và phát triển - 20 giờ trướcSữa giả không chỉ đơn giản là không có giá trị dinh dưỡng mà nó còn có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người dùng, đặc biệt là phụ nữ mang thai cần được chăm sóc dinh dưỡng và đảm bảo an toàn sức khỏe.

Các triệu chứng chính của bệnh Chlamydia ở phụ nữ
Dân số và phát triển - 2 ngày trướcChlamydia là một bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI) phổ biến do nhiễm vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Phụ nữ chủ yếu nhiễm Chlamydia khi quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng với chồng/ đối tác bị nhiễm trùng.

5 câu hỏi thường gặp về hội chứng tiền kinh nguyệt
Dân số và phát triển - 3 ngày trướcHội chứng tiền kinh nguyệt là một tập hợp các triệu chứng về thể chất, tâm lý và cảm xúc mà nhiều phụ nữ gặp phải trong khoảng thời gian 1 - 2 tuần trước khi bắt đầu kỳ kinh nguyệt.

Cảnh báo nguy cơ đột quỵ khi lạm dụng thuốc tránh thai hàng ngày
Dân số và phát triển - 4 ngày trướcGĐXH – Theo các chuyên gia, với những trường hợp lạm dụng sử dụng thuốc tránh thai liên tục trong một thời gian quá dài, không có thời gian "nghỉ" là không đúng với hướng dẫn chuyên môn của viên uống tránh thai đường uống, có nguy cơ gây hệ lụy.

Chế độ ăn cho người bị cường kinh
Dân số và phát triển - 4 ngày trướcChế độ ăn uống khoa học, vận động thể chất đều đặn là những yếu tố quan trọng giúp chị em có sức khỏe tốt và chu kỳ kinh nguyệt ổn định.

Mẹ bầu tiếp xúc với phthalate trong mỹ phẩm, con có thể bị ảnh hưởng thần kinh
Dân số và phát triển - 5 ngày trướcMặc dù được sử dụng rộng rãi trong nhiều sản phẩm gia đình nhưng phthalate không tốt cho sức khỏe. Phụ nữ mang thai tiếp xúc với chất này có thể ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và sự phát triển não bộ trẻ sơ sinh.

Cục Dân số giám sát công tác tuyên truyền, tư vấn, cung cấp biện pháp tránh thai ở Quảng Ninh
Dân số và phát triển - 6 ngày trướcGĐXH - Qua kiểm tra thực tế, đoàn kiểm tra ghi nhận một số khó khăn, vấn đề còn vướng mắc trong quá trình triển khai tuyên truyền, tư vấn và cung cấp biện pháp tránh thai của những người làm dân số tỉnh Quảng Ninh.

7 nguyên tắc sống khỏe và trường thọ
Dân số và phát triển - 6 ngày trướcViệc áp dụng các nguyên tắc dưới đây có thể mang lại một cuộc sống khỏe mạnh, sống lâu hơn và trọn vẹn hơn…

Nhận biết 5 dấu hiệu bệnh lậu ở nam giới
Dân số và phát triển - 1 tuần trướcBệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI) phổ biến, chủ yếu ảnh hưởng đến đường sinh dục nhưng cũng có thể lây nhiễm vào cổ họng, trực tràng và mắt.

Điều gì xảy ra với cơ thể khi ăn táo thường xuyên?
Dân số và phát triển - 1 tuần trướcĂn táo bằng nhiều cách, có thể nấu chín, dùng làm nước ép hay ăn trực tiếp... đều có thể cải thiện sức khỏe tổng thể và giúp ngăn ngừa một số tình trạng bệnh mạn tính, bao gồm bệnh tim, đái tháo đường.

Giao lưu trực tuyến: Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên và tầm quan trọng của tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn
Dân số và phát triểnGĐXH - Theo các chuyên gia, sức khỏe sinh sản của vị thành niên, thanh niên được coi là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực và tương lai của giống nòi.