Căn bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ dễ gây teo tinh hoàn, ảnh hưởng khả năng sinh sản
Ở trẻ có tràn dịch màng tinh hoàn bố mẹ, ông bà, bảo mẫu có thể quan sát thấy vùng bìu của trẻ một bên hoặc cả hai bên to hơn bình thường, bìu căng tròn, không có các nếp nhăn như bên còn lại.
Qua thăm khám lâm sàng và quan sát hình ảnh trên siêu âm bác sĩ phát hiện bệnh nhân bị tràn dịch màng tinh hoàn bên phải.
1. Tràn dịch màng tinh hoàn ở trẻ nhỏ là gì?
Bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn hay còn gọi là thủy tinh mạc – là một thuật ngữ đề cập đến tình trạng tích tụ dịch tại màng bao quanh tinh hoàn, có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên tinh hoàn.
Tràn dịch màng tinh hoàn là một bệnh lý bẩm sinh do ống phúc tinh mạc ở trẻ trai không xơ hóa hoặc xơ hóa không hoàn toàn để lại một lỗ thông giữa ổ bụng và khoang màng tinh hoàn, dẫn tới dịch từ ổ bụng đi qua lỗ thông tích tụ tại khoang màng tinh hoàn.
Tràn dịch màng tinh hoàn là một bệnh lý khá phổ biến ở trẻ trai chiếm tỷ lệ 3 - 5% ở trẻ đủ tháng, tăng lên gấp 3 lần ở trẻ sinh non.
Đặc biệt trẻ sinh non dưới 30 tuần, thiếu cân < 1.500g thì tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 20 lần so với trẻ đủ tháng.
2. Triệu chứng và biểu hiện bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn
Ở trẻ có tràn dịch màng tinh hoàn bố mẹ, ông bà, bảo mẫu có thể quan sát thấy vùng bìu của trẻ một bên hoặc cả hai bên to hơn bình thường, bìu căng tròn, không có các nếp nhăn như bên còn lại, khối có thể xuất hiện từ khi trẻ sinh ra, kích thước tăng dần theo thời gian.
Quan sát bìu thường to hơn vào buổi chiều hoặc sau khi trẻ chơi, chạy nhảy nhiều, buổi sáng bìu có thể xẹp, giảm kích thước trở về bình thường.
Khối dịch kích thước nhỏ thường không gây đau, khó chịu, trẻ vẫn chơi, nhảy, ăn uống được bình thường.

Ảnh minh họa.
Khối tràn dịch với số lượng nhỏ thường không gây biến chứng gì, trẻ vẫn chơi, nhảy, ăn uống được bình thường. Tuy nhiên, khi khối dịch tụ số lượng lớn có thể gây đau tức, trẻ khó chịu, quấy khóc.
Khối dịch tụ lớn có thể khiến lưu lượng máu xuống tinh hoàn bị giảm đi và dẫn đến teo tinh hoàn, gây ảnh hưởng lớn đến chức năng sinh lý cũng như khả năng sinh sản của trẻ trong tương lai.
Nguy cơ tiến triển thành bệnh lý thoát vị bẹn, nếu không được xử trí sớm sẽ gây chèn ép làm tắc nghẽn dòng máu đi xuống tinh hoàn và gây suy giảm chức năng tinh hoàn.
Bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn có thể kèm theo tinh hoàn di động, làm tăng nguy cơ xoắn tinh hoàn.
Tràn dịch màng tinh hoàn là một bệnh lý khá phổ biến ở trẻ trai, bệnh lành tính, thường không biểu hiện triệu chứng nặng ở trẻ. Tuy nhiên, cha mẹ cũng không nên chủ quan mà cần đưa trẻ đến khám sớm nếu có những dấu hiệu bất thường, đề phòng biến chứng và những bệnh lý mắc kèm.
4. Chẩn đoán bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn
Bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn được chẩn đoán chủ yếu dựa vào các dấu hiệu trên thăm khám lâm sàng và siêu âm.
Khi bộc lộ vùng bẹn bìu hai bên, ta thấy khối phồng một hoặc cả hai bên bìu, làm mất cân đối vùng bẹn. Bìu một bên căng to mất nếp nhăn so với bên đối diện. Làm các nghiệm pháp tăng áp lực ổ bụng như: khi trẻ khóc, cười, ho, trẻ chạy nhảy tại chỗ… sẽ thấy khối phồng ở bìu thay đổi kích thước to hơn.
Tràn dịch màng tinh hoàn số lượng ít hoặc vừa thì vẫn có thể sờ thấy tinh hoàn, mào tinh hoàn, ống dẫn tinh ở bìu. Nhưng nếu tràn dịch màng tinh hoàn lớn thì không sờ thấy mào tinh, tinh hoàn (dấu hiệu Sébilean âm tính); không kẹp được màng tinh hoàn (dấu hiệu Chevasu âm tính).
Nghiệm pháp soi đèn sẽ thấy hình ảnh khối tinh hoàn nằm ở giữa, còn xung quanh là hình ảnh mờ sáng của dịch màng tinh hoàn.
Siêu âm là phương pháp rất quan trọng và dễ dàng thực hiện trong chẩn đoán tràn dịch màng tinh hoàn. Trên hình ảnh siêu âm quan sát thấy tinh hoàn và mào tinh bình thường, được bao quanh là khối dịch đồng nhất, di động.
5. Điều trị bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn
Bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn có thể tự mất đi sau 12 tháng sau sinh mà không cần điều trị gì, nên có thể theo dõi trẻ đến 12 tháng tuổi.
Những trường hợp tràn dịch màng tinh hoàn không tự mất đi sau 12 tháng, khối vùng bẹn tăng kích thước, gây đau tức cho trẻ hoặc xuất hiện thêm thoát vị bẹn thì phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất.
Phẫu thuật điều trị bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn dựa trên nguyên tắc chung là cắt hoặc thắt cao ống phúc tinh mạc tại vị trí lỗ bẹn sâu. Có 2 phương pháp chính là phẫu thuật mở qua đường bẹn bìu và phẫu thuật nội soi qua ổ bụng.
Hiện nay, phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn đang dần chiếm ưu thế so với phẫu thuật mổ mở do có nhiều ưu điểm như ít xâm lấn, ít biến chứng, giảm tỷ lệ tái phát, có thể đánh giá được ổ bụng cũng như lỗ bẹn đối bên, giảm thời gian phẫu thuật, thời gian phục hồi sớm sau phẫu thuật, thời gian nằm viện ngắn.
Tóm lại, bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn có thể dễ dàng phát hiện, chẩn đoán dựa vào các biểu hiện lâm sàng. Khi phát hiện những bất thường vùng bìu, bẹn, phụ huynh nên cho trẻ đến gặp bác sĩ sớm, để được tư vấn và điều trị hợp lý, kịp thời.
Người phụ nữ 51 tuổi thoát khỏi u buồng trứng đường kính 6cm nhờ làm việc này
Dân số và phát triển - 9 giờ trướcGĐXH - Các bác sĩ đã cắt bỏ khối u buồng trứng bằng phương pháp phẫu thuật nội soi qua đường âm đạo, giúp người bệnh không sẹo, rất ít đau và hồi phục sau mổ nhanh chóng.
21 năm mang hình thể nữ nhưng đi khám tá hỏa phát hiện giới tính nam
Dân số và phát triển - 1 ngày trướcGĐXH - Tại bệnh viện, kết quả xét nghiệm cho thấy bộ nhiễm sắc thể 46,XY giới tính di truyền là nam. Chụp cộng hưởng từ (MRI) xác định hai tinh hoàn nằm trong ống bẹn, không có tử cung và buồng trứng.
Dấu hiệu bị đục thủy tinh thể ở người già rất dễ bị bỏ qua
Dân số và phát triển - 1 ngày trướcGĐXH - Người bệnh bị đục thủy thinh thể nặng đến viện khám mắt trong tình trạng hai mắt mờ nhòe, nhìn kém, thấy mọi vật đều bị ám vàng, sai lệch màu sắc so với thực tế.
10 lý do khiến chị em dễ tăng cân trong thời kỳ mãn kinh
Dân số và phát triển - 1 ngày trướcPhụ nữ trung niên, đặc biệt trong giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh, dễ tăng cân là do sự kết hợp phức tạp của nhiều yếu tố sinh học, nội tiết tố và lối sống.
Hoàn thiện hồ sơ Dự thảo Luật Dân số, sẵn sàng trình tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XV
Dân số và phát triển - 2 ngày trướcPhạm vi điều chỉnh của dự án Luật Dân số gồm: Duy trì mức sinh thay thế; giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; thích ứng với già hóa dân số, dân số già; nâng cao chất lượng dân số; truyền thông, vận động, giáo dục về dân số; các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác dân số...
10 năm, người phụ nữ Hà Nội mổ đẻ đến 5 lần
Dân số và phát triển - 3 ngày trướcGĐXH - Khi mang thai lần 5, sản phụ được phát hiện rau tiền đạo trung tâm và rau cài răng lược xâm lấn sâu vào tử cung, một tình trạng vô cùng nguy hiểm, đặc biệt ở sản phụ có nhiều vết mổ cũ.
Lan tỏa thông điệp 'Là con gái để tỏa sáng'
Dân số và phát triển - 3 ngày trướcGĐXH - Hội thi "Là con gái để tỏa sáng" năm 2025 do Sở Y tế Nghệ An phối hợp tổ chức tại xã Quỳ Hợp tạo nên không khí sôi nổi, ý nghĩa, giúp nữ sinh thể hiện tài năng, trí tuệ và hiểu biết về dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Thanh niên 25 tuổi suýt mất cơ hội làm cha vì bị hẹp bao quy đầu nặng
Dân số và phát triển - 3 ngày trướcGĐXH - Trường hợp hẹp bao quy đầu nặng như anh H. cần phẫu thuật để dễ dàng vệ sinh, cải thiện chất lượng đời sống tình dục và phòng bệnh nguy hiểm.
Ăn kiêng và tập gym giảm 7kg trong 2 tháng, nữ sinh 16 tuổi đột ngột mất kinh: Nguy hiểm khó lường
Dân số và phát triển - 4 ngày trướcGĐXH - Sau khi giảm 7kg trong 2 tháng do ăn kiêng và tập gym, nữ sinh quay trở về chế độ sinh hoạt bình thường nhưng 10 tháng nay mất kinh.
6 triệu chứng cảnh báo viêm đường tiết niệu và cách phòng ngừa hiệu quả
Dân số và phát triển - 5 ngày trướcViêm đường tiết niệu là bệnh lý phổ biến, xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào niệu đạo và gây viêm nhiễm. Đây là vấn đề sức khỏe ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới, đặc biệt là phụ nữ. Vậy cách phòng ngừa tình trạng này như thế nào?
Giao lưu trực tuyến: Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên và tầm quan trọng của tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn
Dân số và phát triểnGĐXH - Theo các chuyên gia, sức khỏe sinh sản của vị thành niên, thanh niên được coi là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực và tương lai của giống nòi.