Lãi suất Agribank, BIDV, Vietcombank ngân hàng nào cao nhất: Gửi 150 triệu đồng tiết kiệm Agribank nhận bao nhiêu tiền?
GĐXH - Lãi suất kỳ hạn dưới 12 tháng tại Agribank cao đáng kể so với các ngân hàng BIDV, Vietcombank hay Vietinbank.
Ngân hàng lãi suất hơn 7,6% khi gửi tiền 12 tháng: Gửi tiết kiệm 250 triệu đồng nhận bao nhiêu tiền lãi?Lãi suất ngân hàng hôm nay

Lãi suất ngân hàng hôm nay chưa ghi nhận nhà băng nào điều chỉnh lãi suất. Ảnh minh họa: Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp.
Lãi suất ngân hàng hôm nay (11/11) chưa ghi nhận nhà băng nào điều chỉnh lãi suất.
Trước đó, MB tăng thêm 0,2%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-4 tháng. Theo đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 và 2 tháng lần lượt 3,5% và 3,6%/năm, kỳ hạn 3-4 tháng là 3,9%/năm. Kỳ hạn 5 tháng được tăng thêm 0,1%/năm lên 3,8%/năm.
MB cũng điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 tháng đến 11 tháng lên mức 4,5%/năm. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 13 đến 18 tháng cũng tăng 0,1%/năm lên 5,1%/năm.
Ngân hàng VIB tăng lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn. Trong đó, VIB tăng thêm 0,3%/năm lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng, và tăng thêm 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-2 tháng là 3,5%/năm, 3-5 tháng 3,8%/năm, 6-11 tháng 4,8%/năm, 15-18 tháng 5,3%/năm, và lãi suất huy động cao nhất thuộc về các kỳ hạn 24-36 tháng với mức lãi suất 5,4%/năm.
Như vậy, đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất huy động trong tháng 11 này gồm: VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank.
Đáng chú ý là việc Agribank mới đây đã điều chỉnh tăng 0,3%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 6-9 tháng lên 3,5%/năm.
Trong nhóm Big4, Agribank là ngân hàng duy nhất liên tục điều chỉnh lãi suất tiền gửi trong 4 tháng liên tiếp. Ngày 16/10, Agribank tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng, đồng thời giảm 0,1%/năm các kỳ hạn từ 6-11 tháng.
Trước đó tháng 9/2024, Agribank tăng 0,2%/năm với kỳ hạn tiền gửi 1-2 tháng và tăng 0,3%/năm với tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng.
Tháng 8/2024, Agribank tăng 0,2%/năm kỳ hạn 1-2 tháng, tăng 0,3%/năm kỳ hạn 3-5 tháng, và tăng 0,1%/năm đối với kỳ hạn 24 tháng.
| LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG CÒN LẠI NGÀY 11/11/2024 (%/NĂM) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
| ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
| BAC A BANK | 3,95 | 4,25 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,15 |
| BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
| BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
| CBBANK | 3,8 | 4 | 5,5 | 5,45 | 5,65 | 5,8 |
| DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
| EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
| GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
| HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
| KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
| LPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,4 | 5,7 |
| MB | 3,5 | 3,9 | 4,5 | 4,5 | 5,1 | 5,1 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
| NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
| NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
| OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
| OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
| PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
| PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
| SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
| SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
| TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
| TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
| VIB | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | |
| VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
| VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
| VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Sau 4 lần liên tiếp điều chỉnh, lãi suất kỳ hạn dưới 12 tháng tại Agribank cách đáng kể so với 3 ngân hàng còn lại trong nhóm Big4.
Ở các kỳ hạn dài, lãi suất huy động tại BIDV và Vietinbank có phần nhỉnh hơn khi đang niêm yết lãi suất 4,9 -5%/năm kỳ hạn 24-36 tháng, trong khi tại Agribank đang là 4,8%/năm, và VietinBank là 4,7%/năm.
So sánh lãi suất Agribank với BIDV, Vietcombank, Vietinbank
Ghi nhận ngày 11/11, lãi suất tiền gửi tại Agribank đang được niêm yết quanh ngưỡng 1,7 - 4,8%, tùy từng kỳ hạn.
Lãi suất kỳ hạn 24 tháng niêm yết ở mức cao nhất, lên tới 4,8%. Thấp hơn một chút, lãi suất kỳ hạn gửi tiết kiệm 12 tháng, 13 tháng, 15 tháng, 18 tháng là 4,7%. Kế tiếp là kỳ hạn 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng và 11 tháng, lãi suất Agribank là 3,0%.
Lãi suất kỳ hạn 4 tháng, 5 tháng, lãi suất thấp hơn ở ngưỡng 2%. Còn ở kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, lãi suất Agribank ở mức 1,7%. Đối với lãi suất gửi tiết kiệm không kỳ hạn Agribank đang áp dụng ở ngưỡng 0,2%.
Đáng chú ý là việc Agribank mới đây đã điều chỉnh tăng 0,3%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 6-9 tháng lên 3,5%/năm.
Trong nhóm Big4, Agribank là ngân hàng duy nhất liên tục điều chỉnh lãi suất tiền gửi trong 4 tháng liên tiếp. Ngày 16/10, Agribank tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng, đồng thời giảm 0,1%/năm các kỳ hạn từ 6-11 tháng.
Trước đó tháng 9/2024, Agribank tăng 0,2%/năm với kỳ hạn tiền gửi 1-2 tháng và tăng 0,3%/năm với tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng.
Tháng 8/2024, Agribank tăng 0,2%/năm kỳ hạn 1-2 tháng, tăng 0,3%/năm kỳ hạn 3-5 tháng, và tăng 0,1%/năm đối với kỳ hạn 24 tháng.
Sau 4 lần liên tiếp điều chỉnh, lãi suất kỳ hạn dưới 12 tháng tại Agribank cách đáng kể so với 3 ngân hàng còn lại trong nhóm Big4.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng tại Agribank cao hơn 0,2%/năm so với BIDV và VietinBank, và hơn 0,4%/năm so với Vietcombank.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng tại Agribank đang cao hơn 0,4%/năm so với BIDV và VietinBank, và hơn tới 0,8%/năm so với Vietcombank.
Lãi suất kỳ hạn 6-9 tháng do Agribank công bố đang cao hơn 0,2%/năm so với BIDV và VietinBank, cao hơn 0,4%/năm so với Vietcombank.
Ở các kỳ hạn dài, lãi suất huy động tại BIDV và Vietinbank có phần nhỉnh hơn khi đang niêm yết lãi suất 4,9 -5%/năm kỳ hạn 24-36 tháng, trong khi tại Agribank đang là 4,8%/năm, và VietinBank là 4,7%/năm.
Gửi 150 triệu tiết kiệm Agribank nhận bao nhiêu tiền?
Công thức tính tiền lãi gửi ngân hàng:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất (%)/12 tháng x kỳ hạn gửi tiền
Nếu bạn gửi 150 triệu đồng tiết kiệm tại Agribank ngày 11.11.2024 tùy vào kỳ hạn gửi tiền là lãi suất tương ứng, số tiền lãi bạn nhận như sau:
+ Tiền lãi gửi tiết kiệm Agribank kỳ hạn 3 tháng: 750.000 đồng.
+ Tiền lãi gửi tiết kiệm Agribank kỳ hạn 6 tháng: 2,25 triệu đồng.
+ Tiền lãi gửi tiết kiệm Agribank kỳ hạn 9 tháng: 3,375 triệu đồng.
+ Tiền lãi gửi tiết kiệm Agribank kỳ hạn 12 tháng: 7,05 triệu đồng.
+ Tiền lãi gửi tiết kiệm Agribank kỳ hạn 24 tháng: 14,4 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.
Xe ga 125cc giá 32,8 triệu đồng ở Việt Nam thiết kế thời thượng, trang bị sánh ngang SH Mode, rẻ chỉ như Vision
Giá cả thị trường - 11 giờ trướcGĐXH - Xe ga 125cc thiết kế thời thượng được đánh giá là đối thủ nặng ký có thể đe dọa vị thế Honda Vision – “Tiểu SH” tại nhiều thị trường châu Á.
SUV hạng C giá 368 triệu đồng đẹp sang trọng, siêu tiết kiệm xăng, sánh ngang Mazda CX-5, rẻ chỉ như Kia Morning có gì đặc biệt khi được bán ra ở Trung Quốc?
Giá cả thị trường - 16 giờ trướcGĐXH - SUV hạng C khiến giới yêu xe chú ý khi có mức giá chỉ từ 368 triệu đồng, được xem là ‘đối trọng’ trực tiếp của Mazda CX-5 trong phân khúc SUV đô thị.
Hà Nội: Nhà riêng trong ngõ tại 3 phường Thanh Xuân, Khương Đình và Phương Liệt vượt xa ngưỡng 5 tỷ đồng/căn
Giá cả thị trường - 17 giờ trướcGĐXH - Hiện nay, ngay cả những căn nhà riêng, nằm sâu trong ngõ tại 3 phường mới: Thanh Xuân, Khương Đình và Phương Liệt được hình thành từ quận Thanh Xuân cũ ghi nhận ở ngưỡng cao, vượt xa mốc 5 tỷ đồng/căn.
Xuất hiện ngân hàng có lãi suất cao tới 7,7 - 9% khi gửi tiết kiệm 12 tháng
Giá cả thị trường - 19 giờ trướcGĐXH - Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,9 - 9%.
Giá bạc hôm nay 13/11: Thị trường trong nước liên tục chạm 'trần', giá giao dịch tiến sát 57 triệu đồng/kg
Giá cả thị trường - 19 giờ trướcGĐXH - Giá bạc hôm nay ghi nhận tiếp tục giữ đà tăng mạnh khi tại các phiên điều chỉnh sáng nay, giá giao dịch liên tục chạm "trần". Vùng giá bán ra đang tiến sát 57 triệu đồng/kg.
Giá vàng hôm nay 13/11: Vàng SJC, vàng nhẫn BTMC, Doji tăng bao nhiêu sau 24 giờ?
Giá cả thị trường - 19 giờ trướcGĐXH - Giá vàng hôm nay tăng mạnh, giá vàng miếng SJC và nhẫn trơn đồng loạt tăng tới gần 2 triệu đồng/lượng.
Khám phá ô tô hatchback giá 184 triệu đồng thiết kế hiện đại, đi từ Hà Nội tới Quảng Trị mới cần sạc, rẻ hơn hẳn Kia Morning, Hyundai Grand i10, chỉ như Honda SH, ra mắt tại Trung Quốc
Giá cả thị trường - 20 giờ trướcGĐXH - Khám phá ô tô hatchback giá chỉ 184 triệu đồng, rẻ hơn Kia Morning và Hyundai Grand i10. Mẫu xe đi 500km mỗi lần sạc, trang bị công nghệ tiên tiến.
Giá iPhone 12, iPhone 12 Pro Max rẻ kỷ lục, xứng danh vua iPhone cao cấp giá rẻ
Giá cả thị trường - 22 giờ trướcGĐXH - iPhone 12 hiện đã không còn máy mới được bán tuy nhiên những lựa chọn cũ khác như iPhone 12 Pro Max hay iPhone 12 Mini vẫn khá hấp dẫn và đặc biệt là mức giá rẻ kỷ lục.
Xe máy điện giá 26 triệu đồng, công nghệ hiện đại, cốp rộng, thiết kế đẹp chẳng kém SH Mode, LEAD, rẻ hơn Vision
Giá cả thị trường - 22 giờ trướcGĐXH - Xe máy điện đang được dân tình săn đón hơn cả Honda Vision và LEAD nhờ thiết kế đẹp lấn át SH Mode, giá bán siêu rẻ chỉ 26 triệu đồng.
Hà Nội: Bất ngờ với giá bán nhà mặt phố tại 3 phường Thanh Xuân, Khương Đình và Phương Liệt
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Hiện nay, giá nhà mặt phố tại 3 phường mới: Thanh Xuân, Khương Đình và Phương Liệt được hình thành từ quận Thanh Xuân cũ tiếp tục ấm nóng.
SUV cỡ nhỏ giá 295 triệu đồng sánh ngang Toyota Yaris Cross, rẻ hơn Kia Morning, Hyundai Grand i10 thích hợp đi trong đô thị có gì đặc biệt khi ra mắt ở Trung Quốc?
Giá cả thị trườngGĐXH - SUV cỡ nhỏ Kia Stonic 2026 với giá khởi điểm từ 295 triệu đến 310 triệu đồng, được xem là đối thủ đáng gờm của Toyota Yaris Cross trong phân khúc SUV đô thị.