Biến động lãi suất Vietcombank, BIDV, Agribank cao nhất: Gửi 100 triệu đồng nhận bao nhiêu tiền lãi?
GĐXH - Biểu lãi suất của Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank niêm yết quanh ngưỡng 1,6-4,9%/năm.
Lãi suất ngân hàng hôm nay

MSB bất ngờ điều chỉnh mức lãi suất đặc biệt. (Ảnh minh họa).
Đó là Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB) khi niêm yết lãi suất huy động cao nhất lên tới 6,4%/năm dành cho khách hàng doanh nghiệp, 6%/năm dành cho khách hàng cá nhân.
Lãi suất huy động VND dành cho khách hàng doanh nghiệp được VRB niêm yết cao hơn đáng kể so với biểu lãi suất niêm yết dành cho khách hàng cá nhân. Đây là hiện tượng hiếm thấy, bởi thông thường, các ngân hàng niêm yết lãi suất huy động doanh nghiệp thấp hơn so với khách hàng cá nhân.
Theo biểu lãi suất huy động tại quầy dành cho khách hàng doanh nghiệp của VRB, lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 4,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng 4,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng 4,3%/năm và kỳ hạn 5 tháng lãi suất lên đến 4,4%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-8 tháng được VRB niêm yết 5,8%/năm, trong khi kỳ hạn 9 tháng là 5,9%/năm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng dành cho khách hàng doanh nghiệp được VRB niêm yết 6%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 13, 15, 18 tháng lần lượt là 6,1%, 6,2% và 6,3%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất được VRB niêm yết mức 6,4%/năm với kỳ hạn 24-36 tháng.
Trong khi đó, biểu lãi suất huy động VND tại quầy dành cho khách hàng cá nhân được VRB niêm yết thấp hơn từ 0,2-0,7%/năm so với biểu lãi suất dành cho khách hàng doanh nghiệp.
Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 3, 5 tháng 4%/năm, kỳ hạn 6-8 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 9 tháng 5,3%/năm, kỳ hạn 12-15 tháng 5,7%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,9%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng được niêm yết 6%/năm.
Biểu lãi suất trên được VRB niêm yết từ ngày 7/2 và có thể thay đổi theo từng địa bàn.
Sáng nay, lãi suất huy động tiếp tục giảm khi Eximbank điều chỉnh giảm lần thứ 3 trong tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến của Eximbank dành cho khách hàng gửi tiết kiệm từ thứ hai đến thứ sáu, lãi suất các kỳ hạn từ 1-5 tháng đồng loạt giảm 0,1%/năm.
Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1 tháng mới nhất là 4%/năm, kỳ hạn 2 tháng 4,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng 4,3%/năm và kỳ hạn 4-5 tháng 4,6%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6-9 tháng giữ nguyên 5,2%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,4%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,5%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,6%/năm, kỳ hạn 24-36 tháng là 5,7%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến dành cho các ngày cuối tuần cũng giảm 0,1%/năm, kỳ hạn từ 1-9 tháng. Hiện lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng là 4,6%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 4,65%/năm, kỳ hạn 6-9 tháng 5,3%/năm, kỳ hạn 12-15 tháng 5,5%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,6%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng 5,7%/năm.
Trước đó, Eximbank đã giảm lãi suất huy động vào các ngày 3/3 và 7/3, mức giảm từ 0,1-0,4%/năm.
Ngân hàng Kiên Long (Kienlongbank) cũng vừa giảm lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến áp dụng với khách hàng cá nhân, lãi suất kỳ hạn 1-4 tháng giảm 0,2%/năm xuống 3,9%/năm, lãi suất kỳ hạn 5 tháng giảm 0,2%/năm xuống 4,1%/năm.
Kienlongbank giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn còn lại.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 14/3/2025 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,6 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 4,95 | 5,05 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,35 | 5,5 | 5,8 | 6 |
EXIMBANK | 4 | 4,3 | 5,2 | 5,2 | 5,4 | 5,6 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,05 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,7 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 3,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,7 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 3,9 | 4,15 | 5,3 | 5,45 | 5,65 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
VRB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,7 | 5,9 |
Từ sau cuộc họp ngày 25/2 giữa NHNN với các NHTM về lãi suất, đã có 20 ngân hàng trong nước giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-0,9 điểm phần trăm tùy từng kỳ hạn. Từ đó đến nay chưa ghi nhận ngân hàng nào tăng lãi suất huy động.
Có 15 ngân hàng tại Việt Nam giảm lãi suất huy động từ đầu tháng 3, gồm: PGBank, Viet A Bank, Kienlongbank, Bac A Bank, Eximbank, IVB, LPBank, Nam A Bank, NCB, SHB, VCBNeo, Hong Leong Việt Nam, VIB, Vikki Bank, MBV.
Trong đó, Eximbank đã 3 lần giảm lãi suất, Kienlongbank và PGBank hai lần giảm lãi suất từ đầu tháng.
Biến động lãi suất Vietcombank, BIDV, Agribank cao nhất
Theo biểu lãi suất mới nhất, Vietcombank áp dụng mức lãi suất tiết kiệm đa dạng tùy theo kỳ hạn gửi. Cụ thể:
Không kỳ hạn: 0,1%/năm.
Kỳ hạn ngắn (1 tháng, 2 tháng): 1,6%/năm.
Kỳ hạn 3 tháng: 1,9%/năm.
Kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng: 2,9%/năm.
Kỳ hạn 12 tháng: 4,6%/năm.
Kỳ hạn dài (24 tháng, 36 tháng, 48 tháng, 60 tháng): 4,7%/năm.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) áp dụng biểu lãi suất tiền gửi với mức lãi suất cao nhất lên tới 4,8%/năm cho kỳ hạn 24 tháng.
Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hiện ở mức 0,2%/năm. Đối với các kỳ hạn ngắn từ 1 đến 2 tháng, lãi suất là 2,2%/năm, trong khi kỳ hạn 3 đến 5 tháng tăng lên 2,5%/năm. Các khoản tiền gửi từ 6 đến 11 tháng được hưởng mức lãi suất 3,5%/năm.
Lãi suất bắt đầu có sự chênh lệch rõ rệt từ kỳ hạn 12 tháng trở đi. Theo đó, lãi suất cho các kỳ hạn từ 12 đến 18 tháng được áp dụng mức 4,7%/năm, và cao nhất là 4,8%/năm cho kỳ hạn 24 tháng.
Mức lãi suất này cho thấy Agribank duy trì chính sách huy động ổn định, với ưu đãi hấp dẫn dành cho các khoản tiền gửi dài hạn.
Lãi suất tại quầy đối với khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 và 2 tháng, BIDV niêm yết lãi suất ở mức 2%/năm. Tại các kỳ hạn 3 - 5 tháng, BIDV niêm yết lãi suất ở mức 2,3%/năm.
Lãi suất tiết kiệm tại BIDV các kỳ hạn từ 6 - 11 tháng ở mức 3,3%/năm. Khách hàng gửi tiền từ 12 - 18 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 4,7%/năm; từ 24 - 36 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 4,9%/năm.
Gửi 100 triệu đồng tại Vietcombank, BIDV, Agribank nhận lãi ra sao?
Công thức tính tiền lãi gửi ngân hàng:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất (%)/12 tháng x kỳ hạn gửi tiền
Ví dụ, bạn gửi 100 triệu đồng vào Ngân hàng BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
100 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 14,7 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.

Nhà mặt phố tại Hà Đông, Hà Nội đang tăng giá như thế nào?
Giá cả thị trường - 7 giờ trướcGĐXH - Bước sang tháng 3/2025, giá nhà mặt phố tại Hà Đông đã tăng cao, vượt ngưỡng hơn chục tỷ/căn.

Diễn biến giá đất nền tại huyện Hà Đông, Hà Nội tháng 3/2025
Giá cả thị trường - 9 giờ trướcGĐXH - Bước sang tháng 3/2025, giá đất nền trên địa bàn quận Hà Đông, Hà Nội vẫn ghi nhận ở ngưỡng cao.

Xe ga 150cc giá 49,5 triệu đồng về đại lý có ABS xịn hơn Vario, rẻ hơn Air Blade
Giá cả thị trường - 13 giờ trướcGĐXH - Xe ga 150cc vừa ra mắt tại Việt Nam đã được đưa về các đại lý với mức giá đề xuất chỉ 49,5 triệu đồng, hạ đo ván Honda Air Blade và Vario.

Giá vàng hôm nay 14/3: Vàng SJC, vàng nhẫn Bảo Tín Minh Châu, PNJ, Doji tăng sốc, mốc 100 triệu đồng/lượng không còn xa?
Giá cả thị trường - 14 giờ trướcGĐXH - Giá vàng hôm nay ở vàng nhẫn và miếng SJC gây choáng váng khi vụt tăng hơn 1 triệu đồng mỗi lượng, nhẫn trơn cán mốc 96 triệu đồng.

Giá lăn bánh Toyota Vios mới nhất rẻ chưa từng có, giảm cả chục triệu đồng, chỉ nhỉnh hơn Kia Morning, Hyundai Accent và Honda City lo chạy doanh số
Giá cả thị trường - 14 giờ trướcGĐXH - Giá lăn bánh Toyota Vios mới nhất cực kỳ cạnh tranh ở thời điểm này bởi ưu đãi lớn, qua đó thống trị phân khúc sedan cỡ B.

Xe ô tô hatchback hạng B giá dễ mua ở Việt Nam, sánh ngang Mazda 2, Ford Fiesta có gì đặc biệt?
Giá cả thị trường - 15 giờ trướcGĐXH - Xe ô tô hatchback hạng B Suzuki Swift chính thức quay trở lại khiến người dùng xôn xao.

Khu vực có giá nhà đắt nhất quận Hà Đông
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Hiện nay giá nhà, đất tại khu vực đường Nguyễn Trãi, đoạn giáp quận Thanh Xuân là nơi có giá cao top đầu khu vực quận Hà Đông, Hà Nội.

Lãi suất HDBank, Agribank cao nhất hôm nay: Gửi 300 triệu đồng vào HDBank có lãi ra sao?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Lãi suất tiết kiệm của HDBank cao nhất hiện tại là 6,1%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Agribank đang dao động từ 2,2% đến 4,8%/năm, tùy kỳ hạn.

Tiểu thương tiết lộ lý do khiến nho sữa thượng hạng tươi rói bỗng có giá 'rẻ bèo'
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Với giá bán lẻ 33.000 đồng/kg và 130.000 đồng/rành 7-8kg (tương đương 16.000 đồng/kg), nho sữa nhập ngoại đang khiến không ít người tiêu dùng đặt dấu hỏi về chất lượng.

Diễn biến giá chung cư tại Hà Đông, Hà Nội tháng 3/2025
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Sang đầu năm 2025, dù giá chung cư trên địa bàn Hà Nội nói chung, quận Hà Đông nói riêng đã chững lại, tuy nhiên giá bán căn hộ vẫn không hề rẻ.

Khu vực có giá nhà đắt nhất quận Hà Đông
Giá cả thị trườngGĐXH - Hiện nay giá nhà, đất tại khu vực đường Nguyễn Trãi, đoạn giáp quận Thanh Xuân là nơi có giá cao top đầu khu vực quận Hà Đông, Hà Nội.