Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục có thời gian ủ bệnh trong bao lâu?
Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STIs) có khoảng thời gian ủ bệnh khác nhau từ khi lây truyền cho đến khi các triệu chứng xuất hiện.
Các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết có hơn 30 loại vi khuẩn, virus và ký sinh trùng khác nhau được biết là lây truyền qua quan hệ tình dục, bao gồm cả quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn và miệng. Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng có thể lây truyền từ mẹ sang con khi mang thai, sinh nở và cho con bú.
Năm 2020, WHO ước tính có 374 triệu ca nhiễm mới với 1 trong 4 bệnh lây truyền qua đường tình dục: Chlamydia (129 triệu ca), lậu (82 triệu ca), giang mai (7,1 triệu) và Trichomonas (156 triệu). WHO cũng cho biết, hơn 1 triệu ca bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) mắc phải mỗi ngày trên toàn thế giới, phần lớn trong số đó không có triệu chứng.
Một số giai đoạn ủ bệnh chỉ kéo dài vài ngày, trong khi những giai đoạn khác có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng. Thậm chí, ủ bệnh nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào cả. Biết thời gian ủ bệnh của các bệnh nhiễm trùng khác nhau gây ra STI có thể giúp nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng, qua đó chủ động thăm khám sớm.
Có hơn 30 loại vi khuẩn, virus và ký sinh trùng khác nhau được biết là lây truyền qua quan hệ tình dục.
1. Thời kỳ ủ bệnh của một số bệnh lây truyền qua đường tình dục
Khoảng thời gian từ khi tiếp xúc với bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI) đến khi xuất hiện các triệu chứng khác nhau. Điều quan trọng cần nhớ là một số người bị nhiễm trùng không có triệu chứng nhưng vẫn có thể lây nhiễm cho người khác.
Thời kỳ ủ bệnh là khoảng thời gian kể từ khi bị nhiễm một sinh vật truyền nhiễm hoặc truyền nhiễm như virus hoặc vi khuẩn cho đến khi các triệu chứng đầu tiên xuất hiện. Thời kỳ ủ bệnh không giống với thời kỳ cửa sổ, là khoảng thời gian từ khi bị nhiễm bệnh cho đến khi xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể phát hiện ra sự lây nhiễm.
Chlamydia
Chlamydia là một bệnh lây truyền qua đường tình dục cực kỳ phổ biến do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Nó dễ dàng lây truyền qua quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn và miệng nhưng không nhất thiết gây ra bất kỳ triệu chứng nào.
Thời gian ủ bệnh của chlamydia là khoảng 7 đến 21 ngày kể từ thời điểm tiếp xúc.
Chlamydia thường được gọi là bệnh nhiễm trùng "thầm lặng" vì hầu hết những người mắc bệnh Chlamydia không có triệu chứng hoặc phát hiện bất thường khi khám sức khỏe.
Bệnh lậu
Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra. Thời kỳ ủ bệnh có thể khác nhau tùy theo giới tính, một phần vì các triệu chứng như đi tiểu đau và tiết dịch tiết niệu có xu hướng xuất hiện sớm hơn ở nam giới so với nữ giới.
Thời gian ủ bệnh của bệnh lậu dao động từ 1 đến 14 ngày, hầu hết nam giới phát triển các triệu chứng trong vòng 2 đến 5 ngày. Thời gian ủ bệnh ở phụ nữ có thể khác nhau, nhưng nếu có các triệu chứng thì thường phát triển trong vòng 10 ngày sau khi tiếp xúc.
Bệnh giang mai
Bệnh giang mai là một bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra. Ban đầu nó gây ra vết loét không đau (săng) trên bộ phận sinh dục và dễ bị bỏ qua nếu nó nằm bên trong âm đạo hoặc trực tràng.
Nhiễm trùng giang mai xảy ra theo từng giai đoạn. Giai đoạn ban đầu, được gọi là nhiễm trùng tiên phát, là giai đoạn sau khi phơi nhiễm khi các triệu chứng có thể xảy ra hoặc không xảy ra. Thời gian ủ bệnh ở giai đoạn này là khoảng ba tuần nhưng có thể kéo dài từ 10 đến 90 ngày.
Sau khi hết nhiễm trùng ban đầu, nhiễm trùng sẽ chuyển sang giai đoạn tiềm ẩn (ngủ đông). Giai đoạn tiềm ẩn thứ cấp này có thể kéo dài từ một đến 20, thậm chí 30 năm. Tiếp theo là sự xuất hiện của các triệu chứng mới trong giai đoạn nhiễm trùng cấp ba nghiêm trọng hơn.
Hạ cam
Chancroid (hạ cam) là một STI không phổ biến do Haemophilus ducreyi gây ra. Thời gian ủ bệnh của Chancroid là từ 4 đến 10 ngày nhưng có thể lên tới 35 ngày. Đôi khi, Chancroid có thể gây ra vết loét giống bệnh giang mai trong vòng 24 giờ nếu mô sinh dục bị tổn thương tại thời điểm quan hệ tình dục.
Trichomonas
Trichomonas là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do ký sinh trùng đơn bào có tên là gây ra. Cả nam và nữ đều có thể mắc bệnh Trichomonas, nhưng nhiễm trùng thường không có triệu chứng (đặc biệt ở nam giới). Ở phụ nữ, bệnh Trichomonas có thể gây ngứa âm đạo và tiết dịch có mùi tanh. Thời gian ủ bệnh của bệnh Trichomonas là từ 5 đến 28 ngày.
Bệnh ghẻ
Bệnh ghẻ do một loại ký sinh trùng có tên là Sarcoptes scabiei gây ra. Con ve cái đào hang dưới da và đẻ hai hoặc ba quả trứng mỗi ngày trong vòng đời từ một đến hai tháng. Khi ấu trùng nở ra sẽ gây phát ban ngứa.
Nếu một người chưa từng bị ghẻ trước đây thì thời gian ủ bệnh có thể kéo dài từ hai đến sáu tháng. Với người đã bị nhiễm bệnh, các triệu chứng có thể xuất hiện sau một đến bốn ngày.
Mụn cóc sinh dục
HPV thường có thời gian ủ bệnh rất dài.
Mụn cóc sinh dục là do một chủng virus u nhú ở người (HPV) có nguy cơ thấp gây ra. HPV thường có thời gian ủ bệnh rất dài nên có thể mất vài tháng hoặc vài năm mụn cóc sinh dục mới xuất hiện.
Không phải tất cả các chủng HPV đều gây ra mụn cóc sinh dục. Các chủng HPV liên quan đến mụn cóc sinh dục thường không gây ung thư, tuy nhiên một số chủng có nguy cơ cao gây ra những thay đổi trong tế bào có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung và các bệnh ung thư khác ở bộ phận sinh dục, hậu môn hoặc miệng.
Nếu là nữ bị mụn cóc sinh dục, nên thực hiện xét nghiệm Pap để xem liệu có bất kỳ dấu hiệu sớm nào của bệnh ung thư hay không.
Herpes sinh dục
Mụn rộp sinh dục là do virus herpes simplex (HSV) gây ra. Nhiều người mắc HSV không có triệu chứng và thậm chí có thể không nhận ra rằng mình đã bị nhiễm bệnh. Mặc dù vậy, họ có thể truyền bệnh cho người khác.
Thời gian ủ bệnh của nguyên nhân chính gây ra bệnh mụn rộp sinh dục - virus herpes simplex loại 2 (HSV-2) - là từ 2 đến 12 ngày, trung bình là 4 ngày. HSV-1 cũng có thể gây ra mụn rộp sinh dục và ngày càng trở thành một yếu tố nguy hiểm, đặc biệt là ở phụ nữ trẻ.
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người ( HIV )
HIV là loại virus gây suy giảm miễn dịch ở người. Nhiễm HIV tiến triển theo từng giai đoạn khi virus dần dần làm cạn kiệt các tế bào miễn dịch chống lại bệnh tật. Theo thời gian, điều này khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng cơ hội.
Giai đoạn đầu, được gọi là chuyển đổi huyết thanh cấp tính, có thể gây ra các triệu chứng giống cúm hoặc không có triệu chứng nào cả. Thời gian ủ bệnh của HIV giai đoạn này là từ hai đến ba tuần (mặc dù các triệu chứng đôi khi có thể mất đến ba tháng mới phát triển).
Sau khi các triệu chứng cấp tính được giải quyết, virus sẽ chuyển sang giai đoạn tiềm ẩn có thể kéo dài từ 10 đến 15 năm hoặc thậm chí hơn. Cuối cùng, khi đủ tế bào miễn dịch bị phá hủy, nhiễm trùng có thể tiến triển đến giai đoạn nhiễm trùng tiến triển nhất, được gọi là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Nếu không điều trị, một người được chẩn đoán mắc bệnh AIDS có thời gian sống sót khoảng hai năm.
Bệnh viêm gan B
Viêm gan B thường không có triệu chứng ở giai đoạn đầu.
Viêm gan B là do virus viêm gan B (HBV) gây ra và có thể lây truyền qua đường tình dục cũng như lây truyền qua dùng chung kim tiêm. Viêm gan B có thể gây viêm gan mạn tính ở một số người và dẫn đến tổn thương gan. Theo WHO, ư ớc tính có khoảng 296 triệu người đang sống chung với bệnh viêm gan B mạn tính trên toàn cầu.
Viêm gan B thường không có triệu chứng ở giai đoạn đầu. Nếu các triệu chứng xảy ra, thời gian ủ bệnh là khoảng 90 ngày (trong khoảng từ 60 đến 150 ngày). Nếu không được kiểm soát, viêm gan B có thể phát triển thành xơ gan, suy gan hoặc ung thư gan trong nhiều năm. Đối với bệnh viêm gan B, thuốc kháng virus có thể giúp chống lại virus và làm chậm tổn thương gan.
U mềm lây
U mềm lây là một loại virus có thể lây truyền qua đường tình dục. Các triệu chứng bao gồm bùng phát các vết sưng mịn, màu trắng ngọc trai trên da.
Nhiều trường hợp u mềm ở người lớn là do quan hệ tình dục. Virus cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc thân mật, không quan hệ tình dục hoặc qua quần áo, khăn tắm, bọt biển tắm và thiết bị hồ bơi bị nhiễm virus. Thời gian ủ bệnh của bệnh nhuyễn thể truyền nhiễm không rõ ràng nhưng được cho là dao động từ bảy ngày đến sáu tháng.
2. Cách chẩn đoán bệnh lây truyền qua đường tình dục
Tùy thuộc vào các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh, bác sĩ lựa chọn những phương pháp xét nghiệm chẩn đoán khác nhau . Ví dụ, xét nghiệm nước tiểu có thể phát hiện bệnh lậu và Chlamydia, trong khi xét nghiệm máu có thể phát hiện bệnh giang mai, mụn rộp và HIV. Xét nghiệm các bệnh nhiễm trùng khác đòi hỏi phải lấy gạc sinh dục.
Tuy nhiên, WHO cho biết STI thường không có triệu chứng. Khi các triệu chứng xảy ra, chúng có thể không đặc hiệu. Hơn nữa, các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm dựa vào mẫu máu, nước tiểu hoặc giải phẫu. Ba vị trí giải phẫu có thể mang ít nhất một STI. Những khác biệt này được điều chỉnh bởi giới tính và nguy cơ tình dục. Những khác biệt này có thể có nghĩa là việc chẩn đoán các bệnh lây truyền qua đường tình dục dễ bị bỏ sót.
3. Khi nào cần xét nghiệm bệnh lây truyền qua đường tình dục?
Thời gian xét nghiệm phụ thuộc vào loại STI mà bạn có thể đã tiếp xúc.
Khoảng thời gian từ lần lây nhiễm đầu tiên đến khi xét nghiệm có thể phát hiện được sự lây nhiễm đó được gọi là giai đoạn cửa sổ.
Mặc dù giai đoạn ủ bệnh và giai đoạn cửa sổ thường liên quan chặt chẽ với nhau, một số xét nghiệm có thể chẩn đoán chính xác bệnh lây truyền qua đường tình dục trước khi các triệu chứng xuất hiện hoặc khi nhiễm trùng không có triệu chứng.
Xét nghiệm sớm trong giai đoạn cửa sổ có thể làm tăng nguy cơ cho kết quả âm tính giả. Điều này có nghĩa là bạn đã bị nhiễm bệnh ngay cả khi kết quả xét nghiệm cho thấy bạn không nhiễm bệnh.
Thời gian ủ bệnh của STI phụ thuộc vào vi khuẩn, virus và ký sinh trùng đã tiếp xúc. Thời gian từ khi tiếp xúc đến khi các triệu chứng xuất hiện có thể dao động từ vài ngày đến sáu tháng.
Ngoài ra, một số bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể không gây ra triệu chứng gì cả. Điều đó có nghĩa là bạn có thể bị nhiễm bệnh nhưng không hề biết và vì vậy xét nghiệm STI thường xuyên là điều cần thiết.
Dưới đây là tổng quan chung về thời kỳ cửa sổ đối với một số bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến:
| Nhiễm trùng | Thời kỳ cửa sổ |
| Chlamydia | 1-2 tuần |
| Bệnh da liễu | 1-2 tuần |
| Bênh giang mai | 1-3 tháng |
| Hạ cam | 4-10 ngày |
| Trichomonas | 1 tuần đến 1 tháng |
| Bệnh ghẻ | 4-6 tuần |
| Mụn cóc sinh dục | Không có xét nghiệm sàng lọc |
| Mụn rộp sinh dục | 1-4 tháng |
| HIV | 2-6 tuần |
| Bệnh viêm gan B | 3-6 tuần |
| U mềm lây | Không có xét nghiệm sàng lọc |
Ý nghĩa Hội thi 'Rung chuông vàng' tìm hiểu kiến thức Dân số - Sức khỏe sinh sản
Dân số và phát triển - 10 giờ trướcGĐXH - Thông qua cuộc thi, học sinh được trang bị kiến thức về dân số, phát triển và sức khỏe sinh sản vị thành niên, rèn kỹ năng sống, ứng xử, phòng chống xâm hại và bạo lực học đường.
Cách kiểm tra phát hiện ung thư vú giai đoạn sớm
Dân số và phát triển - 20 giờ trướcViệc phát hiện sớm ung thư vú đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị và nâng cao chất lượng sống. Phụ nữ nên kết hợp giữa tự kiểm tra vú tại nhà hằng tháng và chủ động khám sàng lọc ung thư vú định kỳ.
Nghệ An tổ chức hội thi 'Là con gái để tỏa sáng'
Dân số và phát triển - 1 ngày trướcGĐXH - Hội thi là hoạt động ý nghĩa nhằm tạo sân chơi và cơ hội giao lưu lành mạnh, bổ ích, thiết thực cho trẻ em gái. Thông qua hoạt động góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi quan niệm và hành vi của mọi người về vấn đề giới tính, góp phần giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh...
Mục tiêu đến năm 2030: Hà Nội đặt chỉ tiêu tuổi thọ trung bình 77 tuổi, duy trì mức sinh thay thế và chiều cao nam giới đạt 169 cm
Dân số và phát triển - 1 ngày trướcGĐXH - Tuổi thọ bình quân đạt trên 77 tuổi, 100% người cao tuổi được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung. Chiều cao trung bình người Hà Nội 18 tuổi đối với nam ≥169 cm, nữ ≥ 158 cm.
Người đàn ông phải mổ khẩn ở vùng kín từ sự chủ quan tự uống 2 viên giảm đau
Dân số và phát triển - 2 ngày trướcNgười đàn ông bị xoắn tinh hoàn ở giờ thứ 7–8, tình huống được xem là “chạy đua từng phút” để giữ lại chức năng sinh sản. Các bác sĩ đã mổ cho bệnh nhân trong tình huống khẩn cấp.
Dù nam hay nữ, thấy tê ở 3 vùng này thì nghĩ ngay đến dấu hiệu tắc nghẽn mạch máu, sau tuổi 50 càng không được bỏ qua
Dân số và phát triển - 3 ngày trướcMong rằng ai cũng có thể nghe được những "lời thì thầm" của cơ thể, đừng đợi đến khi nó phải gào lên mới giật mình.
Người sống lâu nhất thế giới không đến phòng tập thể dục hay chạy marathon, muốn được như họ thì hãy làm 3 điều
Dân số và phát triển - 4 ngày trướcMôi trường sống của các cụ trăm tuổi ở "Vùng Xanh" (Blue Zones) khiến họ cứ mỗi 20 phút lại tự nhiên vận động một chút - thay vì dồn buổi tập vào một thời điểm cố định trong ngày.
Cuộc thi "Rung chuông vàng" nâng cao kiến thức dân số và sức khỏe sinh sản trong trường học
Dân số và phát triển - 5 ngày trướcGĐXH - Thông qua cuộc thi, học sinh được trang bị kiến thức về dân số, phát triển và sức khỏe sinh sản vị thành niên; rèn kỹ năng sống, ứng xử, phòng chống xâm hại và bạo lực học đường. Đây cũng là sân chơi lành mạnh để các em thể hiện trí tuệ, sáng tạo, giao lưu và chia sẻ quan điểm về những vấn đề văn hóa - xã hội.
8 bước chủ động phòng tránh và giảm thiểu trầm cảm sau sinh
Dân số và phát triển - 5 ngày trướcTrầm cảm sau sinh là một rối loạn tâm trạng nghiêm trọng, gây rủi ro cao cho sức khỏe tinh thần của người mẹ và sự an toàn của trẻ sơ sinh. Tìm hiểu 8 bước tiếp cận quan trọng giúp phụ nữ giảm thiểu nguy cơ trầm cảm sau sinh và vững vàng trong hành trình nuôi con.
Thoái vị đĩa đệm cột sống lưng: Cần làm gì để hết đau?
Dân số và phát triển - 6 ngày trướcGĐXH - Chỉ một ngày khi đồng ý phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống lưng, cô L. đã có thể tự đi lại và được xuất viện sau 1 tuần.
Giao lưu trực tuyến: Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên và tầm quan trọng của tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn
Dân số và phát triểnGĐXH - Theo các chuyên gia, sức khỏe sinh sản của vị thành niên, thanh niên được coi là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực và tương lai của giống nòi.