Lãi suất ngân hàng xuống 3%, gửi tiết kiệm liệu còn hấp dẫn?
GĐXH – Tháng 9, lãi suất ngân hàng của nhiều đơn vị liên tục điều chỉnh. Đặc biệt nhóm ‘big 4’ đưa mức lãi suất về còn 3% áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 1 tháng.
Lãi suất ngân hàng đồng loạt giảm sâu
Theo đó, cập nhật lãi suất ngân hàng trên thị trường ở thời điểm hiện tại chỉ còn 1 ngân hàng áp dụng mức lãi suất 7%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng. Mặt bằng lãi suất tiết kiệm giảm khá sâu. Chênh lệch lãi suất giữa các kỳ hạn không đáng kể.
Tại một số ngân hàng khác, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn dài từ 9 tháng trở lên đang thấp hơn kỳ hạn 6 tháng. Mặt bằng lãi suất huy động tương đối đồng đều trên toàn hệ thống, chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng được thu hẹp đáng kể, là tín hiệu cho thấy thanh khoản hệ thống ổn định. Đáng chú ý, nhóm 4 ngân hàng thương mại nhà nước (big 4) đã không còn là ngân hàng lãi suất thấp nhất thị trường tại các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Cụ thể, lãi suất tiền gửi 1 tháng thấp nhất là 3%/năm, áp dụng tại 4 ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước (big 4) là Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank.

Nhiều ngân hàng đưa mức lãi suất về mức thấp trong tháng 9.
Bên cạnh đó, ở kỳ hạn 3 tháng, có 9 ngân hàng áp dụng mức lãi suất tiết kiệm cao nhất hệ thống là: Bắc Á, Bảo Việt Bank, GPBank, NCB, Oceanbank, PGBank, SCB và VIB.
Đối với tiền gửi 3 tháng, nhóm big 4 không còn là các ngân hàng trả lãi thấp nhất (đồng loạt 3,8%/năm). Ở kỳ hạn này, 4 ông lớn nhà nước đã nhường vị trí cho ACB (3,6%/năm).
Lãi suất tiết kiệm 6 tháng cao nhất là 6,55%/năm, được áp dụng tại Bắc Á Bank. Theo sát là mức lãi suất 6,5%/năm, được Bảo Việt, Publicbank áp dụng.
Lãi suất tiết kiệm 6 tháng thấp nhất là 4,7%/năm, được áp dụng đồng loạt tại 4 ngân hàng Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank. Mức lãi suất này cũng được 4 ngân hàng nhà nước áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 9 tháng.
Ngoài ra, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng không có sự chênh lệch lớn so với kỳ hạn 6 tháng. Hầu hết các ngân hàng chỉ điều chỉnh tăng rất nhẹ, chỉ 0,1% - 0,2% đối với tiền gửi kỳ hạn 9 tháng (so với 6 tháng).
Lãi suất tiết kiệm 12 tháng cao nhất là 7%/năm, tại ngân hàng Publicbank. Theo sát là Bảo Việt Bank, CBBank, với 6,9%/năm và 6,8%/năm. Đáng chú ý, tại kỳ hạn 12 tháng, lãi suất ngân hàng Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank (5,8%/năm) không phải là thấp nhất. Các ngân hàng thương mại tư nhân đã giảm mạnh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng. Theo đó, ABBank chỉ 5%/năm; ACB 5,3%/năm; SeABank 5,5%/năm; Techcombank 5,75%/năm.
Lãi suất tiết kiệm 18 tháng và 24 tháng cao nhất ở mức 6,9%/năm; áp dụng tại Bảo Việt Bank, CBBank, Đông Á Bank, OCB.
Đối với tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng, nhóm big 4 có sự phân hoá. Trong khi BIDV, Vietcombank, Vietinbank cùng áp dụng mức lãi suất 5,8%/năm thì Agribank trả 5.5%/năm. Tại các kỳ hạn dài trên 12 tháng, một số ngân hàng thương mại áp dụng lãi suất tiết kiệm thấp hơn big 4. Trong đó, thấp nhất là ABBank chỉ 4,2%/năm.

Hàng loạt ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động cho thấy thanh khoản trong các ngân hàng đang trở nên dư thừa.
Việc hàng loạt ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động cho thấy thanh khoản trong các ngân hàng đang trở nên dư thừa. Từ đầu tháng 9 đến nay đã có 17 ngân hàng giảm lãi suất gồm:
Eximbank, BacA Bank, PG Bank, Saigonbank, MB, OCB, Sacombank, SHB, GPBank, Techcombank, ACB, Nam A Bank, KienLongBank, TPBank, CBBank, MSB, VietA Bank.
Trong đó, ACB, Techconbank, Eximbank và GPBank đã hai lần giảm lãi suất kể từ đầu tháng 9.
Bảng lãi suất ngân hàng chi tiết nhất (Cập nhật ngày 13/9)
Lãi suất ngân hàng tiền gửi VND dành cho khách hàng cá nhân gửi tại Quầy
Ngân hàng | Kỳ hạn gửi tiết kiệm (tháng) | ||||||||||
Không Kỳ Hạn | 01 tháng | 03 tháng | 06 tháng | 09 tháng | 12 tháng | 13 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng | ||
ABBank | 0,10 | 4,25 | 4,25 | 6,50 | 6,50 | 6,50 | 6,00 | 6,00 | 6,00 | 6,00 | |
Agribank | 0,20 | 3,00 | 3,80 | 4,70 | 4,70 | 5,80 | 5,50 | 5,50 | 5,50 | - | |
Bắc Á | 0,50 | 4,75 | 4,75 | 6,00 | 6,05 | 6,10 | 6,20 | 6,20 | 6,20 | 6,20 | |
Bảo Việt | 0,30 | 4,40 | 4,75 | 6,30 | 6,40 | 6,70 | 6,70 | 6,70 | 6,70 | 6,70 | |
BIDV | 0,10 | 3,00 | 3,80 | 4,70 | 4,70 | 5,80 | 5,80 | 5,80 | 5,80 | 5,80 | |
CBBank | 0,50 | 4,10 | 4,20 | 6,20 | 6,30 | 6,50 | 6,60 | 6,60 | 6,60 | 6,60 | |
Đông Á | - | 4,50 | 4,50 | 6,35 | 6,45 | 6,70 | 7,10 | 6,90 | 6,90 | 6,90 | |
GPBank | 0,50 | 4,25 | 4,25 | 4,90 | 5,00 | 5,10 | 5,20 | 5,20 | 5,20 | 5,20 | |
Hong Leong | - | 4,00 | 4,10 | 5,30 | 5,20 | 5,20 | 5,00 | - | 5,00 | 5,00 | |
Indovina | - | 4,15 | 4,30 | 6,00 | 6,15 | 6,30 | 6,30 | 6,40 | 6,50 | - | |
Kiên Long | 0,50 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | |
MSB | - | 3,70 | 3,70 | 4,90 | 4,90 | 5,10 | 5,10 | 5,10 | 5,10 | 5,10 | |
MB | 0,10 | 3,60 | 3,90 | 5,30 | 5,40 | 5,80 | 5,90 | 6,20 | 6,50 | 6,50 | |
Nam Á Bank | 0,50 | 4,65 | 4,65 | 5,90 | 6,30 | - | - | 6,60 | - | - | |
OCB | 0,10 | 4,40 | 4,60 | 5,90 | 6,00 | 6,30 | 6,30 | 6,70 | 6,80 | 6,80 | |
OceanBank | 0,50 | 4,75 | 4,75 | 6,00 | 6,10 | 6,30 | 6,30 | 6,70 | 6,70 | 6,70 | |
PGBank | - | 4,45 | 4,45 | 6,00 | 6,00 | 6,10 | 6,10 | 6,60 | 6,70 | 6,70 | |
PublicBank | 0,10 | 4,50 | 4,50 | 6,30 | 6,50 | 6,60 | 6,60 | 7,20 | 6,60 | 6,60 | |
PVcomBank | - | 4,25 | 4,25 | 6,20 | 6,20 | - | - | 6,40 | 6,40 | 6,40 | |
Saigonbank | 0,20 | 3,60 | 4,00 | 5,70 | 5,70 | 5,90 | 6,30 | 5,90 | 5,90 | 5,90 | |
SCB | 0,50 | 4,75 | 4,75 | 6,30 | 6,30 | 6,40 | - | 6,30 | 6,30 | 6,30 | |
SeABank | - | 4,45 | 4,45 | 5,20 | 5,35 | 5,50 | - | 5,60 | 5,65 | 5,70 | |
SHB | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | |
TPBank | - | 3,80 | 4,00 | 4,80 | - | - | - | 6,00 | - | 6,30 | |
VIB | - | 4,00 | 4,25 | 5,70 | 5,70 | - | - | 6,30 | 6,50 | 6,50 | |
VietCapitalBank | - | 4,00 | 4,30 | 6,20 | 6,30 | 6,50 | - | 6,60 | 6,60 | 6,60 | |
Vietcombank | 0,10 | 3,00 | 3,50 | 4,50 | 4,50 | 5,50 | - | - | 5,50 | 5,50 | |
VietinBank | 0,10 | 3,00 | 3,80 | 4,70 | 4,70 | 5,80 | - | 5,80 | 5,80 | 5,80 | |
VPBank | - | 4,20 | - | 5,30 | - | 5,80 | - | - | 4,90 | - | |
VRB | 0,50 | - | - | - | - | 6,00 | 6,10 | 6,10 | 6,10 | 6,10 |
Lãi suất ngân hàng tiền gửi VND dành cho khách hàng cá nhân gửi Trực tuyến (Online)
Ngân hàng | Kỳ hạn gửi tiết kiệm (tháng) | ||||||||||
Không Kỳ Hạn | 01 tháng | 03 tháng | 06 tháng | 09 tháng | 12 tháng | 13 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng | ||
ABBank | 0,10 | 4,50 | 4,50 | 7,20 | 7,20 | 7,20 | 7,00 | 7,00 | 7,00 | 7,00 | |
Bắc Á | 0,50 | 4,75 | 4,75 | 6,10 | 6,15 | 6,20 | 6,30 | 6,30 | 6,30 | 6,30 | |
Bảo Việt | - | 4,40 | 4,75 | 6,50 | 6,70 | 6,95 | 6,90 | 6,90 | 6,90 | 6,90 | |
CBBank | - | 4,20 | 4,30 | 6,30 | 6,40 | 6,60 | 6,70 | - | - | - | |
GPBank | 0,50 | 4,25 | 4,25 | 5,15 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,45 | 5,45 | 5,45 | |
Hong Leong | - | 4,30 | 4,40 | 5,60 | 5,60 | 5,60 | 5,00 | - | - | - | |
MSB | - | 3,00 | 3,20 | 4,15 | 4,15 | 4,15 | 4,15 | 4,15 | 4,15 | 4,15 | |
Nam Á Bank | - | 4,65 | 4,65 | 6,00 | 6,40 | 6,50 | 6,50 | 6,90 | 6,90 | 6,90 | |
OCB | 0,10 | 4,60 | 4,75 | 6,10 | 6,20 | 6,30 | 6,30 | 6,70 | 6,80 | 6,80 | |
OceanBank | 0,50 | 4,75 | 4,75 | 6,10 | 6,20 | 6,40 | 6,40 | 6,80 | 6,80 | 6,80 | |
PVcomBank | - | 4,25 | 4,25 | 6,70 | 6,70 | 6,80 | - | 6,90 | 6,90 | 6,90 | |
SC | - | 4,75 | 4,75 | 6,35 | 6,35 | 6,45 | 6,45 | 6,35 | 6,35 | 6,35 | |
SHB | - | 3,80 | 4,00 | 6,60 | 6,70 | 6,90 | 6,90 | 7,00 | 6,60 | 6,70 | |
TPBank | - | 3,80 | 4,00 | 5,00 | - | 5,55 | - | 6,00 | 6,30 | 6,30 | |
VIB | - | 4,00 | 4,25 | 5,70 | 5,70 | - | - | 6,30 | 6,50 | 6,50 | |
VietCapitalBank | - | 4,40 | 4,70 | 6,25 | 6,35 | 6,55 | - | 6,65 | 6,65 | - |
Lưu ý: Thông tin về lãi suất ngân hàng chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.
Lãi suất ngân hàng nào cao nhất hiện nay?
PVCombank đang niêm yết lãi suất ngân hàng huy động cao nhất lên đến 11%/năm. Mức lãi suất này áp dụng cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn 12 và 13 tháng nếu đáp ứng được điều kiện số dư tiền gửi từ 2.000 tỷ đồng trở lên. Dưới mức này, PVCombank áp dụng lãi suất 6,3%/năm.

Các ngân hàng đều có những chính sách lãi suất riêng áp dụng cho các đối tượng khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào giá trị tiền gửi.
Khách hàng sở hữu các khoản tiết kiệm tối thiểu từ 300 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 12 tháng sẽ được hưởng lãi loại 1 là 8,6%/năm. Bên cạnh đó, lãi loại 2 được áp dụng cho khoản tiền gửi hạn mức dưới 300 tỷ đồng giảm 0,7 điểm % về mức 6,3%/năm.
Tại kỳ hạn 13 tháng, khách hàng tham gia gửi tiền tiết kiệm được HDBank áp dụng mức lãi suất loại 1 là 9,1%/năm được quy định cho các khoản tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên. Lãi suất loại 2 là 6,5%/năm cho các khoản tiền gửi dưới 300 tỷ đồng.
Còn tại DongABank, với số dư tiền gửi từ 1 tỷ đồng, khách hàng sẽ nhận lãi suất 8,3% áp dụng kỳ hạn 13 tháng.

Xe hatchback hạng A giá 250 triệu đồng thiết kế đẹp, trang bị hiện đại, rẻ hơn hẳn Kia Morning, Hyundai Grand i10 sẽ về Việt Nam?
Giá cả thị trường - 2 phút trướcGĐXH - Xe hatchback hạng A giá chỉ 250 triệu đồng hiện đại chưa từng có, tha hồ lựa chọn màu ngoại thất sẽ ‘thách thức’ Hyundai i10.

Xe Honda SH giảm giá sốc, rẻ khó tin, SH 125i thấp chưa từng thấy, chỉ ngang xe bình dân
Giá cả thị trường - 1 giờ trướcGĐXH - Giá xe Honda SH 2025 tại đại lý đang giảm xuống mức thấp chưa từng có, một số phiên bản đang được bán rẻ hơn giá đề xuất.

Giá bạc ngày 1/10: 1,86 triệu đồng/lượng, nhiều người chọn 'xuống tiền'
Giá cả thị trường - 15 giờ trướcGĐXH - Trong bối cảnh giá vàng liên tục tăng cao, bạc được nhiều người lựa chọn. Người mua cho rằng, giá bạc hiện tại rất phù hợp với mức thu nhập phổ thông.

Kết quả xổ số - KQXS hôm nay thứ Tư ngày 1/10/2025
Sản phẩm - Dịch vụ - 16 giờ trướcGĐXH - Kết quả xổ số hôm nay - KQXS thứ Tư ngày 1/10/2025: Xổ số miền Nam - XSMN, xổ số miền Trung - XSMT, xổ số miền Bắc - XSMB, xổ số Vietlott - XS Vietlott.

Bộ Công Thương: Đảm bảo nguồn cung hàng thiết yếu cho những khu vực bị ảnh hưởng bão số 10 bằng hàng dự trữ phòng chống thiên tai, xã hội hóa
Bảo vệ người tiêu dùng - 17 giờ trướcGĐXH - Ngày 1/10/2025, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên ký, ban hành Công điện số 7492/CĐ-BCT yêu cầu bảo đảm nguồn cung hàng hóa, bình ổn thị trường trong mùa mưa bão và giai đoạn cao điểm cuối năm.

Giá đất ở tại quận Nam Từ Liêm cũ: Phường Từ Liêm, Xuân Phương, Tây Mỗ hay Đại Mỗ đang biến động mạnh?
Giá cả thị trường - 18 giờ trướcGĐXH - Sau khi sáp nhập, thị trường đất ở tại 4 phường mới: Từ Liêm, Xuân Phương, Tây Mỗ và Đại Mỗ được hình thành từ quận Nam Từ Liêm cũ tiếp tục “nổi sóng”.

Loạt ngân hàng tăng mạnh lãi suất bằng hình thức cộng thêm ưu đãi: Gửi 300 triệu đồng vào Agribank về tay 43,2 triệu đồng
Giá cả thị trường - 18 giờ trướcGĐXH - Lãi suất ngân hàng hôm nay dù không tăng lãi suất huy động nhưng ngân hàng công bố tặng thêm lãi suất tới 0,8%/năm cho người gửi tiền.

Lịch cúp điện Cà Mau (Bạc Liêu cũ) từ ngày 1-5/10/2025: Nhiều khu dân cư nằm trong diện cúp điện liên tục hơn 10 tiếng/ngày
Sản phẩm - Dịch vụ - 21 giờ trướcGĐXH – Theo thông báo lịch cúp điện của Tổng Công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC), trong tuần nhiều khu dân cư và đơn vị thuộc Bạc Liêu cũ sẽ mất điện cả ngày.

Lịch cúp điện Vĩnh Long (Trà Vinh cũ) từ ngày 1-5/10/2025: Trà Vinh, Cầu Ngang, Tiểu Cần và một số khu dân cư và tuyến đường bị cúp điện để sửa chữa lưới điện
Sản phẩm - Dịch vụ - 21 giờ trướcGĐXH – Theo thông báo lịch cúp điện của Tổng Công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC), hôm nay đến hết tuần một số khu dân cư và đơn vị thuộc Trà Vinh cũ sẽ mất điện cả ngày.

Giá vàng hôm nay 1/10: Vàng SJC, vàng nhẫn BTMC, Doji điều chỉnh ra sao so với thế giới?
Giá cả thị trường - 21 giờ trướcGĐXH - Giá vàng hôm nay trong nước, vàng miếng SJC vẫn lập kỷ lục mới, vàng nhẫn lên 134 triệu đồng/lượng.

Xe ga 110cc giá 18,5 triệu đồng thiết kế sang trọng, đẹp như Lead, rẻ hơn cả Wave Alpha
Giá cả thị trườngGĐXH - Xe ga 110cc hông chỉ làm cho khách hàng quên đi Honda Vision và Lead nhờ thiết kế khá sang trọng, đẹp mắt, mà còn đem lại lợi ích lớn về kinh tế cho khách hàng với mức giá rẻ như Wave Alpha.