Loại quả có vị ngọt nhưng giúp ổn định đường huyết, người bệnh tiểu đường nên ăn thường xuyên hơn
GĐXH - Người bệnh tiểu đường khi tiêu thụ lê, lượng đường được hấp thu chậm, không làm tăng đường huyết đột ngột. Do đó lê là loại quả thân thiện với người bệnh tiểu đường.

Người bệnh tiểu đường có nên ăn quả lê?
Lê là loại trái cây phổ biến, có vị ngọt thanh, thơm mát, cung cấp nhiều dinh dưỡng cho cơ thể. Do có vị ngọt nhẹ, nên lê không chỉ giúp người bệnh tiểu đường giảm cơn thèm ngọt mà còn mang lại nhiều tác dụng có lợi khác cho người bệnh.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trung bình trong 100g quả lê cung cấp rất nhiều dưỡng chất bổ ích, bao gồm: canxi, chất xơ, kali, protein, photpho, và các loại vitamin cần thiết khác như A, B, C.

Ảnh minh họa
Theo nghien cứu, cứ 100g quả lê sẽ chứa 0,5mg sắt, 86,5g nước, 0,2g protein, 0,1g chất béo, 11g carbohydrate, 14mg canxi, 13mg photpho, 1,6g chất xơ, 1mg axit folic, các vitamin nhóm P, C và beta carotene, 0,2g vitamin PP,...
Tuy lê chứa carbohydrate và có vị ngọt nhẹ nhưng chỉ số đường huyết của trái lê lại thuộc nhóm thấp nhất (là GI = 38). Điều này có nghĩa là sau khi tiêu thụ lê lượng đường được hấp thu chậm, không làm tăng đường huyết đột ngột. Do đó lê là loại quả thân thiện với người tiểu đường.
Theo một nghiên cứu lớn trên hơn 200.000 người cho thấy ăn 5 phần trái cây giàu anthocyanin hàng tuần trở lên như lê đỏ có liên quan đến việc giảm 23% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.
Hơn nữa, chất xơ trong lê làm chậm quá trình tiêu hóa, giúp cơ thể bạn có nhiều thời gian hơn để phân hủy và hấp thụ carbs. Điều này cũng có thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, có khả năng giúp ngăn ngừa và kiểm soát bệnh tiểu đường.
5 lợi ích của quả lê đối với người tiểu đường
Tiêu thụ trái lê với một lượng phù hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho người tiểu đường như:

Ảnh minh họa
Giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Một nghiên cứu của Trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia Mỹ về việc tiêu thụ trái lê và tỷ lệ mắc tiểu đường tuýp 2 đã cho kết quả rằng: Nhóm người có thói quen bổ sung lê trong khẩu phần với lượng phù hợp có khả năng mắc tiểu đường thấp hơn 18% so với các nhóm khác.
Cơ chế của kết quả này là do lượng Anthocyanin trong quả lê có tác dụng ngăn ngừa tình trạng kháng Insulin, chống viêm, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Giúp ổn định đường huyết
Chỉ số đường huyết của lê thuộc nhóm thấp (GI = 38). Do đó khi ăn lê, nồng độ đường huyết của người tiểu đường ổn định không bị tăng cao đột ngột.
Ngoài ra, lê còn cung cấp đến 20% lượng chất xơ so với nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày. Lượng chất xơ này ít bị tiêu hóa ở đường ruột, góp phần làm chậm tốc độ hấp thu Glucose, tăng cảm giác no lâu hơn, hỗ trợ tốt cho điều hòa đường huyết.
Giúp phòng ngừa biến chứng tiểu đường
Bổ sung trái lê trong khẩu phần sẽ giúp cung cấp cho người tiểu đường các hoạt chất như Anthocyanin, Vitamin C, Vitamin K, Vitamin A, cùng nhiều chất oxy hóa khác giúp ngăn ngừa chứng viêm nhiễm, tổn thương do stress oxy hóa tế bào. Các tác động này giúp hỗ trợ làm giảm tối đa nguy cơ mắc các biến chứng về viêm, loét của bệnh tiểu đường.
Ngoài ra các chất có trong trái lê như Zeaxanthin, Lutein là hoạt chất tốt cho mắt, giúp cải thiện thị lực, cải thiện các biến chứng về mắt ở người tiểu đường.
Giúp cải thiện sức khỏe tim mạch
Hàm lượng Kali có trong quả lê cung cấp khoảng 6% so với nhu cầu Kali cung cấp cho cơ thể hàng ngày. Lượng hoạt chất này rất cần thiết cho hoạt động của cơ tim, giúp cải thiện chức năng, sức khỏe tim.
Ngoài ra các thành phần như Anthocyanin cũng góp phần hạn chế tổn thương thành mạch, hỗ trợ giảm các nguy cơ liên quan đến biến chứng mạch máu, tim mạch.
Giúp người bệnh tiểu đường tiêu hóa tốt hơn
Lượng chất xơ có trong quả lê giúp thúc đẩy, tăng cường nhu động ruột, hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động trơn tru. Từ đó làm giảm các nguy cơ về tiêu hóa như đầy bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa… ở người tiểu đường.
Người bệnh tiểu đường ăn lê bao nhiêu là đủ?

Ảnh minh họa
Để nhận được tối đa lợi ích từ việc tiêu thụ trái lê, người tiểu đường chỉ nên ăn khoảng 50 – 70g trái lê tương đương khoảng 1 quả lê nhỏ/ngày. Tránh ăn quá nhiều có thể gây ra các tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa do nhận quá nhiều chất xơ, tiêu chảy, đầy bụng do nồng độ Vitamin C cao,…
Bạn có thể chia nhỏ lượng lê trong ngày và ăn vào các bữa phụ như ăn 1 – 2 miếng lê sau ăn sáng 30 phút và 2 – 3 miếng còn lại vào bữa phụ buổi chiều.
Lưu ý khi ăn lê: Bạn nên ăn trực tiếp, không nên uống nước ép lê. Do nước ép lê sẽ làm tăng nồng độ đường và giảm lượng chất xơ cần thiết.
Những ai không nên ăn lê?
Người bị nhiễm lạnh, cảm mạo, lạnh bụng, rối loạn tiêu hoá: Do lê có tính mát nên những người này nếu ăn lê thì khiến tình trạng bệnh nặng hơn.
Người tỳ vị hư hàn, người bị thương ngoài da, phụ nữ sau khi sinh, trẻ em dưới 6 tháng tuổi cũng không nên ăn lê để tránh gây hại tới tỳ vị.
3 thực phẩm đại kỵ, không ăn cùng quả lê
Lê không ăn cùng củ cải: Trong củ cải có chứa acid cyanogen lưu huỳnh, trong lê có chứa ceton, nếu dùng chung 2 loại thực phẩm này thì 2 chất sẽ kết hợp với nhau gây nên bệnh bướu cổ và dẫn đến suy tuyến giáp trạng.
Lê không ăn cùng rau dền: Không nên ăn rau dền cùng với lê để tránh tình trạng xuất hiện các triệu chứng buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.
Lê không ăn cùng thịt ngỗng: Protein và lượng chất béo cao trong thịt ngỗng kết hợp với quả lê có tính hàn sẽ gây ảnh hưởng tới thận, khiến thận hoạt động quá tải.

Người đàn ông đột tử sau trận đấu tennis
Sống khỏe - 7 giờ trướcNgày 1/4, Bệnh viện E đã tiếp nhận một bệnh nhân nam 41 tuổi do xe cấp cứu 115 đưa đến trong tình trạng nguy kịch, ngừng tuần hoàn sau khi chơi tennis.

Ra mắt mô hình điểm 'An toàn trên không gian mạng, vững vàng trong chuyển đổi số' tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
Sống khỏe - 8 giờ trướcMô hình ra đời nhằm xây dựng Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An trở thành điểm sáng trong công cuộc chuyển đổi số, đảm bảo an toàn, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Dấu hiệu nhận biết và biến chứng đáng sợ của bệnh zona thần kinh
Bệnh thường gặp - 12 giờ trướcGĐXH - Sau một tuần điều trị, bệnh nhân đã đỡ cảm giác đau rát, châm chích vùng mạn sườn, ko còn đau dữ dội như trước, chỉ còn đau âm ỉ.

Hội thảo khoa học: Nghiên cứu triển khai thử lâm sàng Dược chất Coenzyme NAD+ từ cây nấm tuyết Nhật Bản tại Việt Nam
Y tế - 14 giờ trướcGĐXH - Vừa qua, Viện Đông y Việt Nam phối hợp với các chuyên gia vừa tổ chức Hội thảo khoa học: Nghiên cứu triển khai thử lâm sàng Dược chất Coenzyme NAD+ từ cây nấm tuyết Nhật Bản tại Việt Nam.

Nhận thức đúng, can thiệp kịp thời giúp trẻ tự kỷ sớm hòa nhập cộng đồng
Sống khỏe - 14 giờ trướcGĐXH - Theo các chuyên gia, dù không thể "chữa khỏi" nhưng tự kỷ hoàn toàn có thể được hỗ trợ hiệu quả nếu có nhận thức đúng và hành động đúng từ gia đình, nhà trường và xã hội.

Đi khám vì nước tiểu sậm màu, bé 9 tuổi phát hiện bị tổn thương thận do căn bệnh này gây nên
Bệnh thường gặp - 15 giờ trướcGĐXH - Căn bệnh lupus ban đỏ của bé đã ảnh hưởng đến thận nên cần ăn nhạt, ít muối, hạn chế tiếp xúc ánh nắng, tốt nhất trước 8 giờ sáng và sau 5 giờ chiều...

Nga lên tiếng về loại virus chưa xác định gây ra tình trạng sốt và ho ra máu
Bệnh thường gặp - 15 giờ trướcRospotrebnadzor - cơ quan của Nga chịu trách nhiệm giám sát việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và sức khỏe cộng đồng - đã lên tiếng về loại virus lạ này.

Ngày nào cũng ăn chuối có được không?
Sống khỏe - 15 giờ trướcNhiều người thích ăn chuối hàng ngày nhưng lo lắng hàm lượng đường trong loại quả này ảnh hưởng đến sức khỏe. Tham khảo những thông tin dinh dưỡng của chuối để có thêm lựa chọn cho chế độ ăn.

Người tham gia BHYT thay đổi cơ sở khám, chữa bệnh thế nào?
Y tế - 18 giờ trướcCơ quan BHXH thực hiện thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh BHYT ban đầu của người tham gia trên cơ sở dữ liệu thẻ BHYT. Trường hợp thông tin trên thẻ BHYT bản giấy và bản điện tử khác nhau thì thực hiện theo thông tin trên thẻ BHYT điện tử.

Liên tiếp 3 người ở Quảng Ninh ngừng tim do nhồi máu cơ tim cấp
Bệnh thường gặp - 19 giờ trướcGĐXH - Cả 3 bệnh nhân nhồi máu cơ tim lần này đều rơi vào tình trạng rung thất, ngừng tim chỉ trong vài giây...

Đo đường huyết, chỉ số đường huyết bao nhiêu thì mắc bệnh tiểu đường?
Bệnh thường gặpGĐXH - Nếu chỉ số đường huyết thường xuyên trong khoảng 5.6 đến 7 mmol /l thì được xem là bị tiền đái tháo đường, nếu vượt quá 7mmol/l và HbA1C ≥ 6,5 mmol.l thì có thể bệnh nhân đã mắc bệnh tiểu đường.