Ngân hàng có lãi suất hơn 8,1% khi gửi tiết kiệm 13 tháng: Gửi tiết kiệm 1 tỉ đồng nhận bao nhiêu tiền lãi?
GĐXH - Lãi suất tiết kiệm kì hạn 13 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,4 - 9,5%.
Lãi suất ngân hàng hôm nay
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa bất ngờ tăng lãi suất huy động nhưng việc điều chỉnh này chỉ diễn ra đối với tiền gửi kỳ hạn dài.
Cụ thể, lãi suất huy động tại BIDV tăng thêm 0,1%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 24 – 36 tháng. Hiện lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn này là 4,9%/năm.
Với việc tăng lãi suất như trên, BIDV đang tiếp tục là ngân hàng trả lãi suất cao thứ hai cho tiền gửi kỳ hạn 24 – 36 tháng trong nhóm big4 ngân hàng. Hiện VietinBank vẫn là ngân hàng trả lãi suất cao nhất cho tiền gửi các kỳ hạn này, lên đến 5%/năm, trong khi Vietcombank và Agribank niêm yết mức lãi suất 4,7%/năm cho các kỳ hạn này.
Ngoài việc tăng lãi suất tiền gửi đối với kỳ hạn 24 – 36 tháng lên 4,9%/năm, BIDV giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn còn lại. Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1 – 3 tuần, lĩnh lãi cuối kỳ, là 0,3%/năm, kỳ hạn 1 – 2 thánglà 2%/năm, kỳ hạn 3 – 5 tháng là 2,3%/năm, kỳ hạn 6 – 11 tháng là 3,3%/năm, kỳ hạn 12 – 18 tháng là 4,7%/năm.
So với lãi suất huy động tại quầy, lãi suất huy động trực tuyến của BIDV cao hơn 0,1%/năm tại kỳ hạn 1 – 3 tuần; cao hơn 0,3%/năm 1 – 11 tháng; và cao hơn 0,2%/năm tại kỳ hạn 24 – 36 tháng. Trong khi đó lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 – 18 tháng không có sự chênh lệch giữa tiết kiệm tại quầy và trực tuyến.
Bên cạnh BIDV, lãi suất huy động sáng nay tiếp tục ghi nhận sự biến động ở một ngân hàng TMCP là Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank).
Điểm nhấn chính là kể từ hôm nay ABBank chính thức tăng lãi suất huy động lên 6,2%/năm đối với tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng.
Trước đó ngân hàng này cũng đã duy trì mức lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cao nhất nhì thị trường (6%/năm). Hiện mức lãi suất mới 6,2%/năm đã là mức lãi suất huy động cao nhất thị trường hiện nay theo công bố.
ABBank cũng tăng 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng lên 4,1%/năm.
Tuy nhiên, cùng với việc tăng lãi suất huy động tại hai kỳ hạn nói trên, ABBank đồng thời giảm lãi suất đối với một vài kỳ hạn khác.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng bất ngờ giảm 0,3%/năm xuống còn 5,3%/năm từ hôm nay; đồng thời lãi suất kỳ hạn từ 7 tháng đến 11 tháng đồng loạt giảm 0,1%/năm xuống còn 5,7%/năm.
ABBank giữ nguyên lãi suất huy động một số kỳ hạn: Kỳ hạn 1 – 2 tháng lần lượt 3,2% và 3,3%/năm; kỳ hạn 4 – 5 tháng 3,6%/năm; và kỳ hạn 13 – 36 tháng 5,7%/năm.
Ngoài ABBank vừa tăng lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng lên 6,2%, hiện chỉ có một số ít ngân hàng duy trì lãi suất huy động từ 6%/năm, bao gồm: BVBank trả lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 – 36 tháng; HDBank trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng; NCB và OceanBank trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 – 36 tháng; và SHB trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng trở lên.
Ngoài ABBank và BIDV, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không đổi trong sáng nay.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP NGÀY 22/7/2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
ABBANK | 3,2 | 4,1 | 5,3 | 5,7 | 6,2 | 5,7 |
ACB | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 4 | 4,7 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3,1 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,3 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,8 | 4,1 | 4,4 | 5,3 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,2 | 4,4 | 4,95 | 5,7 |
SHB | 3,3 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,1 | 3,3 | 4,3 | 4,4 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 4,7 | 5,3 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,6 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Như vậy, từ đầu tháng 7 đến nay đã có 16 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động. Các ngân hàng đã tăng lãi suất gồm: NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank, KienLong Bank, VPBank, PVCombank, PGBank, Sacombank, BIDV và ABBank. Trong đó, VietBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng, trong khi ABBank vừa tăng lãi suất nhưng cũng đồng thời giảm lãi suất tại các kỳ hạn 6 – 11 tháng.
Ngân hàng có lãi suất hơn 8,1% khi gửi tiết kiệm 13 tháng
trong gần 30 ngân hàng trong hệ thống, lãi suất PVcomBank đang dẫn đầu thị trường kỳ hạn 13 tháng khi niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất ở mức 9,5%/năm đối với sản phẩm tiết kiệm đại chúng. Tuy nhiên, chỉ áp dụng gửi tiết kiệm tại quầy cho số dư tiền gửi mở mới từ 2.000 tỉ đồng trở lên.
Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất ở mức 5%/năm khi khách hàng gửi tiền truyền thống.
HDBank áp dụng mức lãi suất 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng với điều kiện duy trì số dư tối thiểu 300 tỉ đồng. Khi khách hàng gửi tại quầy, ở điều kiện thường chỉ nhận lãi suất 5,6%/năm. Nếu gửi online, khách hàng nhận lãi suất 5,7%/năm.
Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 13 tháng ở mức 6% khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ. Khách hàng nhận lãi đầu kỳ chỉ nhận lãi suất 5,46%/năm.
ABBank đang niêm yết lãi suất cao nhất 13 tháng ở mức 5,7%/năm khi khách hàng nhận lãi cuối kỳ. Khách hàng gửi tiền ở các kỳ hạn khác hưởng lãi suất dao động từ 0,5-6,2%.
Gửi tiết kiệm 1 tỉ đồng kỳ hạn 13 tháng nhận tối đa bao nhiêu tiền lãi?
Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 1 tỉ đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 13 tháng và hưởng lãi suất 6%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
1 tỉ đồng x 6%/12 x 13 = 65 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn.
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam cảnh báo các thủ đoạn lừa đảo
Diễn biến giá đất nền tại Thanh Oai, Hà Nội những tháng cuối năm 2024
Giá cả thị trường - 14 giờ trướcGĐXH - Thanh Oai là một trong những huyện có mức độ tăng giá đất nền nhanh nhất tại Hà Nội trong năm 2024, so với quý I/2023, giá đất nền tại quý III/2024 của huyện Thanh Oai đã tăng 90%.
Xe ga 150cc giá 40 triệu đồng có TCS và ABS 2 kênh xịn như SH, rẻ hơn Air Blade, chỉ ngang Vision
Giá cả thị trường - 15 giờ trướcGĐXH - Xe ga 150cc sở hữu động cơ ấn tượng cùng trang bị an toàn vượt trội Air Blade 160 dù có giá bán rẻ hơn.
Diễn biến giá nhà riêng lẻ tại Bắc Từ Liêm, Hà Nội những tháng cuối năm 2024
Giá cả thị trường - 18 giờ trướcGĐXH - Ghi nhận tại thời điểm tháng 11/2024, giá nhà riêng lẻ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội đang ở ngưỡng tương đối cao.
Ngân hàng lãi suất cao nhất khi gửi tiền 6 tháng: Gửi tiết kiệm 2 tỉ đồng nhận tiền lãi ra sao?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Với gần 30 ngân hàng trong hệ thống, mức lãi suất tiết kiệm 6 tháng đang dao động từ 3 - 5,6%/năm.
Diễn biến giá nhà riêng lẻ tại Tây Hồ, Hà Nội những tháng cuối năm 2024
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Tây Hồ là một trong những quận có giá nhà thuộc tốp cao của thủ đô. Ghi nhận tại thời điểm tháng 11/2024, giá nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận Tây Hồ, Hà Nội đang ở ngưỡng không phải ai cũng có khả năng mua được.
Diễn biến giá đất nền tại Thường Tín, Hà Nội những tháng cuối năm 2024
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Cùng chung tốc độ tăng giá của các khu vực trung tâm, giá đất nền ngoại thành Hà Nội nói chung, tại huyện Thường Tín nói riêng những tháng cuối năm 2024 cũng ghi nhận sự tăng giá.
Xe ô tô MPV giá 500 triệu đồng sắp bán tại Việt Nam rẻ hơn hẳn Mitsubishi Xpander có gì đặc biệt?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Xe ô tô MPV có giá dự kiến cực rẻ chỉ 500 triệu đồng đã bắt đầu được đại lý trong nước nhận cọc, rẻ lấn át Mitsubishi Xpander.
Giá vàng hôm nay 22/11: Vàng SJC, vàng nhẫn Bảo Tín Minh Châu, Doji, PNJ tiếp tục tăng với biên độ lớn
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Giá vàng hôm nay ở vàng nhẫn và miếng SJC trong nước tiếp tục tăng dựng đứng.
Chi tiết xe ga Vision mới giá 31,3 triệu đồng đẹp đỉnh, màu sắc độc đáo, trang bị đẳng cấp sẽ thống trị thị trường?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Xe ga Vision của Honda Việt Nam đã chính thức ra mắt phiên bản 2025 với loạt màu mới cực độc đáo và lạ mắt, xe cũng được nâng cấp thêm tiện ích, giá bán từ 31,3 triệu đồng.
Diễn biến giá đất nền tại Đan Phượng, Hà Nội những tháng cuối năm 2024
Giá cả thị trường - 2 ngày trướcGĐXH - Cùng chung tốc độ tăng giá của các khu vực trung tâm, giá đất nền ngoại thành Hà Nội nói chung, tại huyện Đan Phượng nói riêng những tháng cuối năm 2024 cũng ghi nhận sự tăng giá.
Xe ô tô MPV giá 500 triệu đồng sắp bán tại Việt Nam rẻ hơn hẳn Mitsubishi Xpander có gì đặc biệt?
Giá cả thị trườngGĐXH - Xe ô tô MPV có giá dự kiến cực rẻ chỉ 500 triệu đồng đã bắt đầu được đại lý trong nước nhận cọc, rẻ lấn át Mitsubishi Xpander.