Lãi suất BIDV, Agribank mới nhất: Gửi tiết kiệm ở BIDV nhận lãi suất ra sao?
GĐXH - Agribank áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân tại quầy trong khoảng 0,2 - 4,8%/năm, BIDV áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân trong khoảng 0,1 - 4,9%/năm.
Ngân hàng có lãi suất hơn 7% khi gửi tiết kiệm 12 tháng: Gửi 300 triệu đồng nhận tối đa bao nhiêu tiền? Lãi suất ngân hàng hôm nay

Ảnh minh họa
Lãi suất huy động tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tại Việt Nam đều giảm so với quý I/2025, tập trung ở các kỳ hạn từ 6 tháng đến 36 tháng.
Trong đó, Ngân hàng CIMB Việt Nam là ngân hàng giảm mạnh lãi suất, với mức giảm mỗi kỳ hạn lên đến 0,5%/năm đối với lãi suất tiền gửi từ 6-12 tháng.
Lãi suất tiền gửi tại Ngân hàng liên doanh Indovina (IVB) đang được niêm yết tại mức cao nhất trong số các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tại Việt Nam.
Hiện lãi suất tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ tại IVB như sau: Lãi suất kỳ hạn 1 tháng: 4%/năm; kỳ hạn 2 tháng: 4,2%/năm; kỳ hạn 3 tháng: 4,3%/năm; kỳ hạn 6 tháng: 5,1%/năm; kỳ hạn 9 tháng: 5,15%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 5,65%/năm; kỳ hạn 13 tháng: 5,7%/năm; kỳ hạn 18 tháng: 5,75%/năm và lãi suất huy động cao nhất là 5,8%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm từ 24 tháng trở lên.
Đáng chú ý, Public Bank Việt Nam cũng đang niêm yết lãi suất ngân hàng kỳ hạn 18 tháng lên tới 5,95%/năm, trong khi lãi suất ngân hàng kỳ hạn 24-36 tháng là 5,6%/năm, thấp hơn so với lãi suất cùng kỳ hạn do IVB công bố.
Lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) cũng lên tới 5,6%/năm với các kỳ hạn từ 18-36 tháng. Lãi suất các kỳ hạn còn lại được VRB niêm yết tại mức dẫn đầu trong số các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tại Việt Nam.
Cụ thể, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng tại VRB là 5,1%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 5,2%/năm và kỳ hạn 12 tháng là 5,5%/năm.
Ngân hàng đến từ Hàn Quốc, Woori Bank Việt Nam niêm yết lãi suất tiền gửi cao nhất 5,1%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 12-24 tháng tại nhà băng này là 5%/năm.
Trong khi lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tại các chi nhánh ngân hàng ngoại, ngân hàng liên doanh chênh lệch không đáng kể so với lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn tại các ngân hàng trong nước thì lãi suất tiền gửi các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng lại được niêm yết ở mức rất thấp.
Điển hình như HSBC chỉ niêm yết lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tại mức 1%/năm, thấp nhất trong số các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng cũng chỉ được HSBC niêm yết tại mức 2,25%/năm, kỳ hạn 6-9 tháng là 2,75%/năm.
Trong khi đó, lãi suất cao nhất do nhà băng này niêm yết cũng chỉ 3,75%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng. Mức lãi suất này thậm chí còn thấp hơn so với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng tại nhiều ngân hàng khác.
Một số ngân hàng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 6-9 tháng dưới 5%/năm.
Trong đó, lãi suất kỳ hạn 6 và 9 tháng tại Woori Bank là 4,3%/năm; tại HSBC 2,75%/năm; tại Standard Chartered lần lượt 3,6% và 4,2%/năm; tại Shinhan Bank lần lượt 3,2% và 3,7%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6 và 9 tháng tại UOB Việt Nam là 4%/năm, trong khi Hong Leong Bank Việt Nam niêm yết tại 4,45% và 4,4%/năm.
Đáng chú ý, một số ngân hàng còn niêm yết lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng dưới 5%/năm. Trong đó, tại HSBC là 3,25%/năm, tại Standard Chartered là 4,54%/năm; tại Shinhan Bank 4,9%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 12 tháng tại UOB Việt Nam chỉ 4%/năm, còn tại Hong Leong Bank Việt Nam đang niêm yết mức lãi suất 4,65%/năm cho tiền gửi kỳ hạn này.
| BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 9/6/2026 (%/NĂM) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| WOORI BANK | 3,2 | 3,7 | 4,3 | 4,3 | 5 | 5 |
| HSBC | 1 | 2,25 | 2,75 | 2,75 | 3,25 | 3,75 |
| Standard Chartered | 2,6 | 3,1 | 3,6 | 4,2 | 4,54 | 4,54 |
| Shinhan Bank | 2,5 | 2,7 | 3,2 | 3,7 | 4,9 | 5,3 |
| Public Bank | 3,8 | 4 | 5,0 | 5,2 | 5,5 | 5,95 |
| IVB | 4 | 4,3 | 5,1 | 5,15 | 5,65 | 5,75 |
| VRB | 3,3 | 3,5 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
| UOB Việt Nam | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | |
| Hong Leong Bank | 3,25 | 3,55 | 4,45 | 4,4 | 4,4 | |
| CIMB Việt Nam | 3,8 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,3 | |
| ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
| ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,9 |
| BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
| BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,1 | 5,6 |
| GPBANK | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
| HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
| KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
| LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
| MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
| MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
| NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
| OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
| PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
| PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
| SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
| SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
| TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
| TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 4,9 | 5,5 |
| VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
| VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 4 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
| VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
Trong ngày hôm nay, không có sự thay đổi nào về lãi suất tại các ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Trong số các ngân hàng thương mại trong nước, kể từ đầu tháng 6 đến nay, GPBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 6.
Có hai ngân hàng giảm lãi suất huy động trong tháng 6 là LPBank (kỳ hạn 18-60 tháng, mức giảm 0,2%/năm) và Bac A Bank (kỳ hạn 12-36 tháng, mức giảm 0,1%/năm).
Lãi suất BIDV, Agribank mới nhất
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) hiện có lãi suất tiết kiệm dao động trong khoảng 0,2-4,8%/năm khi khách hàng gửi tiền tại quầy, tùy từng kỳ hạn.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng ở mức 2,1%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng ở mức 2,4%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng ở mức 3,5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng ở mức 3,5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng ở mức 4,7%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng ở mức 4,8%/năm.
BIDV đang niêm yết lãi suất tiết kiệm với khách hàng cá nhân kỳ hạn 1 và 2 tháng ở mức 2%/năm. Tại các kỳ hạn 3 - 5 tháng, BIDV niêm yết lãi suất ở mức 2,3%/năm.
Lãi suất tiết kiệm tại BIDV các kỳ hạn từ 6 - 11 tháng ở mức 3,3%/năm. Khách hàng gửi tiền từ 12 - 18 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 4,7%/năm; từ 24 - 36 tháng nhận lãi suất cao nhất ở mức 4,9%/năm.
Gửi tiết kiệm ở BIDV nhận lãi suất ra sao?
Công thức tính tiền lãi khi gửi tiết kiệm ngân hàng, bạn đọc có thể tham khảo:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất tiền gửi %/12 x số tháng gửi
Người dân gửi tiết kiệm 100 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
100 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 14,7 triệu đồng.
Người dân gửi tiết kiệm 200 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
200 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 29,4 triệu đồng.
Người dân gửi tiết kiệm 500 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
500 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 73,5 triệu đồng.
Xe máy điện giá 15,8 triệu đồng của Việt Nam đẹp phong cách, pin bền, khung thép cứng cáp rẻ hơn cả Wave Alpha thích hợp với chị em
Giá cả thị trường - 45 phút trướcGĐXH - Xe máy điện gây ấn tượng ngay từ ngoại hình nhỏ gọn, mang phong cách tối giản nhưng hiện đại, phù hợp xu hướng thiết kế dành cho giới trẻ.
Loạt ngân hàng có lãi 6,7- 6,9% khi gửi tiết kiệm chỉ 100 triệu đồng
Giá cả thị trường - 18 giờ trướcGĐXH - Khách hàng gửi từ 100 triệu đồng hiện có thể hưởng lãi suất cao nhất lên đến 6,7-6,9%/năm tại 6 ngân hàng.
Giá xe SH Mode mới nhất giảm không phanh, thấp chưa từng có, chỉ ngang Air Blade, Lead vì giá rẻ
Giá cả thị trường - 20 giờ trướcGĐXH - Giá xe tay ga này tại nhiều đại lý tiếp tục giảm mạnh, mức chênh gần như biến mất, mở ra thời điểm hiếm hoi để sở hữu nhất trong năm.
Giá bạc hôm nay (15/12): Thị trường đầu tuần biến động, giá giao dịch chạm mốc 65 triệu đồng/kg
Giá cả thị trường - 21 giờ trướcGĐXH - Giá bạc hôm nay biến động khi giá giao dịch trong nước đang ở vùng 63 đến 64 triệu đồng/kg, tiệm cận 65 triệu đồng/kg.
Xe máy điện giá 17,8 triệu đồng của Honda đẹp cổ điển, pin khỏe, rẻ hơn Vision, chỉ ngang xe số Wave Alpha sẽ khuấy đảo thị trường?
Giá cả thị trường - 21 giờ trướcGĐXH - Xe máy điện phong cách cổ điển kết hợp công nghệ hiện đại giúp Honda Mono trở thành một trong những lựa chọn đáng chú ý trong phân khúc xe điện tầm trung, đặc biệt với học sinh – sinh viên và người dùng nữ.
Giá nhà phố thương mại tại quận Ba Đình cũ: Giảng Võ hay Ngọc Hà, khu nào đang dẫn đầu xu hướng?
Giá cả thị trường - 22 giờ trướcGĐXH - Sau khi sáp nhập địa giới từ ngày 1/7/2025 theo Nghị quyết 19/NQ-HĐND TP Hà Nội, giá nhà phố thương mại (shophouse) tại 3 phường mới thuộc quận Ba Đình cũ đã thiết lập mặt bằng giá mới.
Giá vàng hôm nay 15/12: Vàng SJC, Doji, Phú Quý, vàng nhẫn Bảo Tín Minh Châu niêm yết ra sao?
Giá cả thị trường - 22 giờ trướcGĐXH - Giá vàng hôm nay ở vàng miếng SJC và vàng nhẫn tăng mạnh so với cuối tuần trước.
SUV 7 chỗ giá 238 triệu đồng thiết kế sang trọng, rộng rãi, rẻ hơn Kia Morning, Hyundai Grand i10 liệu có về Việt Nam?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - SUV 7 chỗ vừa chính thức lộ diện với loạt trang bị hướng thẳng vào nhóm khách hàng gia đình: Tuỳ chọn 5 hoặc 7 chỗ, linh hoạt hệ thống truyền động và mức giá khởi điểm chỉ từ 238 đồng.
Xe ga 150cc giá 22 triệu đồng đẹp hiện đại, dáng khỏe hơn SH Mode, rẻ hơn Vision, chỉ ngang xe số Wave Alpha khuấy đảo thị trường
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Xe ga 150c có giá rẻ ngang ngửa các mẫu xe số như Honda Wave Alpha hay RSX là ưu thế cực lớn, giúp mẫu xe tay ga ‘bình dân’ mới dễ dàng tiếp cận đông đảo khách hàng hơn so với Vision và SH Mode.
Hà Nội: Nhà riêng tại 3 phường Ba Đình, Giảng Võ và Ngọc Hà được cho thuê với giá cao
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Hiện nay, không chỉ giá bán, ngay cả giá cho thuê nhà riêng tại 3 phường mới: Ba Đình, Giảng Võ và Ngọc Hà cũng đã thiết lập mặt bằng giá mới.
Giá xe SH Mode mới nhất giảm không phanh, thấp chưa từng có, chỉ ngang Air Blade, Lead vì giá rẻ
Giá cả thị trườngGĐXH - Giá xe tay ga này tại nhiều đại lý tiếp tục giảm mạnh, mức chênh gần như biến mất, mở ra thời điểm hiếm hoi để sở hữu nhất trong năm.