Hà Nội
23°C / 22-25°C

Ai có nguy cơ lây nhiễm bệnh bạch hầu? 3 nhóm người này cần tiêm vaccine bạch hầu càng sớm càng tốt

Thứ tư, 14:59 10/07/2024 | Bệnh thường gặp

GĐXH - Bệnh bạch hầu nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị đúng sẽ dẫn đến các biến chứng viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh, dẫn truyền cơ tim, đột ngột trụy tim mạch và cuối cùng dẫn đến nguy cơ tử vong.

Cô gái 18 tuổi tử vong do bệnh bạch hầu: Tất tần tật về căn bệnh nàyCô gái 18 tuổi tử vong do bệnh bạch hầu: Tất tần tật về căn bệnh này

Bệnh bạch hầu có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm dây thần kinh ngoại biên, viêm thận, viêm phổi, xuất huyết giảm tiểu cầu.

Bạch hầu là bệnh gì?

Bệnh bạch hầu là tình trạng nhiễm trùng cấp tính nguy hiểm do ngoại độc tố của vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu cực kỳ mạnh, do đó bệnh bạch hầu được biết đến là một loại bệnh mang tính chất cấp tính đồng thời cũng mang tính chất cấp cứu.

Bệnh bạch hầu lây như thế nào?

Bệnh bạch hầu có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua đường hô hấp. Đây là hình thức lây bệnh phổ biến của bệnh. 

Ngoài ra vi khuẩn bạch hầu cũng truyền từ người này sang người khác thông qua vật trung gian như đồ chơi, vật dụng có chứa dịch tiết của người bệnh. Vi khuẩn bạch hầu có thể xâm nhập qua da bị tổn thương, gây bạch hầu da. Trung bình sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, người bệnh có thể bắt đầu lây nhiễm cho người khác thông qua các hình thức nói trên.

Ai có nguy cơ lây nhiễm bệnh bạch hầu? 3 nhóm người này cần tiêm vaccine bạch hầu càng sớm càng tốt - Ảnh 2.

Ảnh minh họa

Triệu chứng của bệnh bạch hầu

Người bệnh bạch hầu sẽ có biểu hiện các triệu chứng điển hình như sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Quá trình mắc bệnh, sau 2-3 ngày xuất hiện giả mạc mặt sau hoặc hành hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám hoặc đen. Giả mạc của người bệnh dài, dễ chảy máu và dính. Có thể nói đây là dấu hiệu điển hình và quan trọng nhất để nhận biết bệnh bạch hầu. 

Bên cạnh đó người bệnh có dấu hiệu khó nuốt, khó thở. Thời gian 6-10 ngày là thời điểm quan trọng để điều trị hoặc có thể khỏi hoặc trở nên trầm trọng, thậm chí là gây ra tử vong. Khi bệnh trở nặng, người bệnh có các biểu hiện như sung to cổ, khó thở, rối loạn tim, khàn tiếng, liệt dần...

Bệnh bạch hầu nguy hiểm thế nào?

Các trường hợp người bệnh mắc bệnh bạch hầu không được phát hiện kịp thời và điều trị đúng sẽ dẫn đến các biến chứng viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh, dẫn truyền cơ tim, đột ngột trụy tim mạch và cuối cùng dẫn đến nguy cơ tử vong nhanh chóng. 

Người bệnh cũng có thể bị viêm cơ tim và van tim, sau thời gian sẽ chuyển thành bệnh tim mãn tính, suy tim. Ngoài ra, người bệnh bạch hầu cũng có thể bị thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy, vỏ thượng thận do bệnh bạch hầu biến chứng.

Ai có nguy cơ bị lây nhiễm bệnh bạch hầu?

Bạch hầu là bệnh dễ bắt gặp ở mọi nhóm tuổi từ trẻ nhỏ đến người lớn chưa có kháng thể chống lại bệnh. Cụ thể:

- Trẻ sơ sinh từ 6 tháng tuổi trở lên dần bị mất kháng thể phòng bạch hầu thụ động từ mẹ nên cũng là một trong những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh bạch hầu, cần đi tiêm phòng sớm để phòng ngừa bệnh nguy hiểm này.

- Trẻ em dưới 15 tuổi cũng được đánh giá là nhóm đối tượng dễ mắc bệnh do thường bỏ qua nhiều mũi nhắc quan trọng trong đời, rơi vào "khoảng trống miễn dịch". Điều này rất nguy hiểm bởi kháng thể trẻ nhận được do được tiêm vắc xin từ nhỏ theo thời gian đã giảm dần, không đủ để chống chọi lại bệnh bạch hầu nguy hiểm.

- Người già có nhiều bệnh nền mạn tính, biến chứng tim, thận,… hoặc người bệnh có sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong cơ thể như thay tim nhân tạo, đặt shunt ở não thất, đặt catheter ở tĩnh mạch…

- Người đã nhiễm bệnh bạch hầu sẽ có miễn dịch cả đời. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bị suy giảm miễn dịch sẽ có tỷ lệ tái nhiễm bệnh vào khoảng 2 – 5%.

Hiệu quả vắc xin bạch hầu đạt khoảng 97%, miễn dịch có hiệu quả lên đến 10 năm và sẽ giảm dần theo thời gian. Do đó, nếu không tiêm mũi vắc xin nhắc lại sau mỗi 10 năm vẫn có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu.

Ai có nguy cơ lây nhiễm bệnh bạch hầu? 3 nhóm người này cần tiêm vaccine bạch hầu càng sớm càng tốt - Ảnh 3.

Ảnh minh họa

3 nhóm đối tượng cần được ưu tiên tiêm vaccine bạch hầu

Trẻ nhỏ

Mọi trẻ em đều cần được tiêm vaccine phòng ngừa bệnh bạch hầu. Vaccine phòng bệnh bạch hầu hiện có trong thành phần của vaccine phối hợp 6 trong 1 (loại vắc xin phòng các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại việt, viêm gan B, các bệnh do vi khuẩn Hib).

Đối với trẻ nhỏ, liệu trình tiêm loại vaccine này gồm 3 mũi cơ bản, mỗi mũi cách nhau ít nhất 1 tháng và được tiêm khi trẻ được 2-3-4 tháng tuổi. Mũi thứ 4 là mũi tiêm nhắc lại, được tiêm lúc trẻ 18-24 tháng tuổi.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ

Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, việc tiêm phòng vaccine bạch hầu là biện pháp bảo vệ bản thân và bảo vệ trẻ trong giai đoạn sớm nhờ lượng kháng thể trong cơ thể mẹ truyền qua.

Vaccine được tiêm là loại 3 trong 1, sản xuất từ độc tố bạch hầu bất hoạt, độc tố uốn ván giảm độc lục và vô bào ho hà. Loại vaccine này không ảnh hưởng đến thai nhi. Vaccine được khuyến cáo tiêm trong thời gian thai được 27-36 tuần tuổi. Thai phụ đã tiêm vaccine trước tuần thai thứ 27 thì không cần tiêm lại trong khoảng thời gian trên.

Người cao tuổi, người chưa tiêm vaccine

Những người cao tuổi, người chưa từng tiêm vaccine bạch hầu cũng cần được tiêm vaccine phòng bệnh này. Đối với những người đã từng tiêm vaccine phòng bạch hậu, do miễn dịch bảo vệ thường kéo dài khoảng 10 năm và sau đó giảm dần nên việc tiêm nhắc lại là cần thiết.

Cô gái 18 tuổi ở Nghệ An tử vong vì bạch hầu, ai có nguy cơ cao mắc căn bệnh này?Cô gái 18 tuổi ở Nghệ An tử vong vì bạch hầu, ai có nguy cơ cao mắc căn bệnh này?

GĐXH – Các chuyên gia khuyến cáo, bạch hầu là căn bệnh có tốc độ lây lan nhanh, biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao và có thể gây thành dịch.

Bài tập phục hồi chức năng cơ quan tổn thương do bệnh bạch hầu thanh quảnBài tập phục hồi chức năng cơ quan tổn thương do bệnh bạch hầu thanh quản

Bệnh bạch hầu thanh quản là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn bạch hầu (Corynebacteria diphtheriae) gây ra. Bệnh gây tổn thương thần kinh. Các bài tập giúp phục hồi chức năng cơ quan tổn thương do bệnh bạch hầu thanh quản gây ra.

Bệnh bạch hầu có gì khác với bệnh viêm họng, viêm amidan?Bệnh bạch hầu có gì khác với bệnh viêm họng, viêm amidan?

Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nhóm B theo Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm. Đây là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.

M.H (th)
Bình luận (0)
Xem thêm bình luận
Ý kiến của bạn
Ho dai dẳng mùa lạnh mãi không dứt? 6 thức uống quen thuộc giúp giảm ho ngay tại nhà

Ho dai dẳng mùa lạnh mãi không dứt? 6 thức uống quen thuộc giúp giảm ho ngay tại nhà

Bệnh thường gặp - 9 giờ trước

GĐXH - Thời tiết lạnh khiến nhiều người rơi vào tình trạng ho kéo dài, cổ họng khô rát và rất khó chịu. Thay vì lạm dụng thuốc, bạn có thể thử những thức uống đơn giản, dễ làm tại nhà giúp làm dịu cổ họng và hỗ trợ cắt cơn ho hiệu quả. Video dưới đây sẽ bật mí 6 lựa chọn được nhiều người áp dụng trong mùa đông.

Đột quỵ thức giấc đáng sợ hơn bạn nghĩ, đây là dấu hiệu  cần được cấp cứu gấp

Đột quỵ thức giấc đáng sợ hơn bạn nghĩ, đây là dấu hiệu cần được cấp cứu gấp

Bệnh thường gặp - 1 ngày trước

GĐXH - Đây là một tình trạng đột quỵ nguy hiểm vì bác sĩ không biết bệnh nhân bị đột quỵ từ lúc nào.

Người phụ nữ 41 tuổi phát hiện ung thư dạ dày từ dấu hiệu rối loạn tiêu hóa mà nhiều người Việt vẫn xem nhẹ

Người phụ nữ 41 tuổi phát hiện ung thư dạ dày từ dấu hiệu rối loạn tiêu hóa mà nhiều người Việt vẫn xem nhẹ

Bệnh thường gặp - 1 ngày trước

GĐXH - Chỉ nghĩ mình bị đầy bụng, khó tiêu do ăn uống thất thường, người phụ nữ 41 tuổi không ngờ đó lại là dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày.

Khi gan suy hỏng, cơ thể phát ra tới 11 tín hiệu cảnh báo: Có 1 cũng đừng chủ quan

Khi gan suy hỏng, cơ thể phát ra tới 11 tín hiệu cảnh báo: Có 1 cũng đừng chủ quan

Bệnh thường gặp - 1 ngày trước

Những dấu hiệu cảnh báo tổn thương gan rất đa dạng và có thể xuất hiện từ rất sớm. Điều quan trọng là bạn nhận biết được để có cách xử trí kịp thời.

Các bác sĩ cho biết: Ung thư phổi giai đoạn đầu không gây đau ngực mà là 4 bất thường này

Các bác sĩ cho biết: Ung thư phổi giai đoạn đầu không gây đau ngực mà là 4 bất thường này

Bệnh thường gặp - 2 ngày trước

Không phải đau ngực, đây mới là triệu chứng bạn cần để ý để phát hiện sớm ung thư phổi.

6 phút vào phòng can thiệp, người đàn ông bị đột quỵ hồi phục hoàn toàn

6 phút vào phòng can thiệp, người đàn ông bị đột quỵ hồi phục hoàn toàn

Bệnh thường gặp - 2 ngày trước

Nam bệnh nhân bị đột quỵ, nguy cơ tử vong lên đến 90%. Ngay lập tức, ê-kíp gồm các bác sĩ nhiều chuyên khoa đã bỏ bữa trưa, nhanh chóng can thiệp gấp cứu người bệnh.

Chuyên gia Mỹ khuyên 8 thực phẩm người trung niên nên ăn để giảm cholesterol, phòng bệnh tim mạch và ung thư

Chuyên gia Mỹ khuyên 8 thực phẩm người trung niên nên ăn để giảm cholesterol, phòng bệnh tim mạch và ung thư

Bệnh thường gặp - 2 ngày trước

GĐXH - Theo các chuyên gia dinh dưỡng và tim mạch tại Mỹ, việc điều chỉnh chế độ ăn uống hằng ngày có thể giúp trung niên kiểm soát cholesterol máu, bảo vệ tim và giảm nguy cơ ung thư một cách tự nhiên.

5 cách đơn giản để giảm tiêu thụ muối, bảo vệ tim mạch

5 cách đơn giản để giảm tiêu thụ muối, bảo vệ tim mạch

Bệnh thường gặp - 3 ngày trước

Muối là nguồn cung cấp natri mà cơ thể cần để hoạt động bình thường. Tuy nhiên, tiêu thụ quá nhiều natri có thể làm tăng huyết áp, đây là một yếu tố nguy cơ gây bệnh tim và đột quỵ.

Cách ăn trứng không làm tăng mỡ máu

Cách ăn trứng không làm tăng mỡ máu

Bệnh thường gặp - 3 ngày trước

Ăn trứng có lợi cho sức khỏe và không làm tăng mỡ máu ở đa số người khỏe mạnh. Tuy nhiên, đối với người đã có tình trạng mỡ máu cao cần ăn trứng điều độ và đúng cách.

Người mang nhóm máu A khả năng đột quỵ cao?

Người mang nhóm máu A khả năng đột quỵ cao?

Bệnh thường gặp - 3 ngày trước

GĐXH - Theo một nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí Neurology, người mang nhóm máu A, đặc biệt phân nhóm A1, có khả năng bị đột quỵ trước 60 tuổi cao hơn. Ngược lại, biến thể gene liên quan đến nhóm máu O1 giúp giảm khoảng 12% nguy cơ.

Top