Lãi suất BIDV, Agribank, Vietinbank, Vietcombank mới nhất: Gửi tiết kiệm 500 triệu đồng ở BIDV lãi ra sao?
GĐXH - Agribank có lãi suất cao nhất nhóm Big4, trong đó, BIDV áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân trong khoảng 0,1 - 4,9%/năm.

Lãi suất ngân hàng hôm nay

VCBNeo vừa trở thành ngân hàng tiếp theo tăng lãi suất huy động.
Ngân hàng Thương mại TNHH Ngoại thương Công nghệ số (VCBNeo) vừa trở thành ngân hàng tiếp theo tăng lãi suất huy động, mức tăng 0,2%/năm áp dụng với tiền gửi các kỳ hạn từ 1-7 tháng.
Việc điều chỉnh lãi suất huy động diễn ra với mọi sản phẩm tiết kiệm của VCBNeo kể từ hôm nay, 14/7.
Theo biểu lãi suất ngân hàng trực tuyến mới nhất của nhà băng này, lãi suất ngân hàng lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 4,35%/năm; kỳ hạn 3-4 tháng tăng lên 4,55%/năm và kỳ hạn 5 tháng được điều chỉnh tăng lên 4,7%/năm.
VCBNeo là một trong số ít các ngân hàng duy trì mức lãi suất huy động trên 4%/năm đối với kỳ hạn từ 1-5 tháng.
Trong khi đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6-7 tháng mới nhất tại VCBNeo cũng tăng lên 5,6%/năm từ hôm nay.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên. Theo đó, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 8 tháng là 5,4%/năm; kỳ hạn 9-11 tháng là 5,45%/năm; kỳ hạn 12 tháng là 5,5%/năm và các kỳ hạn từ 13-60 tháng là 5,55%/năm.
Như vậy, lãi suất huy động cao nhất do VCBNeo công bố là 5,6%/năm, thuộc về kỳ hạn tiền gửi từ 6-7 tháng.
Với mức điều chỉnh lãi suất tương tự, lãi suất tiết kiệm tại quầy dành cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ được VCBNeo điều chỉnh như sau:
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-2 tháng là 4,15%/năm; kỳ hạn 3-4 tháng là 4,35%/năm; kỳ hạn 5 tháng là 4,6%/năm; kỳ hạn 6-7 tháng là 5,3%/năm; kỳ hạn 8 tháng là 5,2%/năm; kỳ hạn 9-11 tháng là 5,25%/năm; kỳ hạn 12 tháng là 5,3%/năm và kỳ hạn 13-60 tháng là 5,45%/năm.
Với sản phẩm tiết kiệm tại quầy mang tên "Tiền gửi Vạn Lộc", áp dụng cụ thể theo đặc thù từng vùng, từng đơn vị, VCBNeo niêm yết lãi suất huy động cao hơn so với tại quầy thông thường.
Thậm chí, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1-5 tháng của sản phẩm này được niêm yết ngang bằng với lãi suất tiền gửi trực tuyến. Còn lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-60 tháng thấp hơn 0,1%/năm so với lãi suất tiền gửi trực tuyến.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 14/7/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,5 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,1 | 5,6 |
GPBANK | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,75 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
VCBNeo là ngân hàng thứ tư điều chỉnh lãi suất huy động, đồng thời là ngân hàng thứ ba tăng lãi suất trong tháng 7. Trước đó, VPBank đã tăng lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 1-36 tháng với mức tăng 0,1%/năm; Techcombank tăng từ 0,1-0,2%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn 1-36 tháng.
Ngược lại, Bac A Bank giảm lãi suất 0,1%/năm các kỳ hạn từ 1-36 tháng.
Lãi suất huy động nhóm Big4 (gồm Agribank, Vietcombank, BIDV và VietinBank) dao động từ 1,6%/năm đến 4,8%/năm cho hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng tại quầy cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 1-36 tháng.
Lãi suất BIDV, Agribank, Vietinbank, Vietcombank mới nhất
Agribank tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất nhóm Big4 ở tất cả các kỳ hạn ngắn và trung hạn. Ngân hàng áp dụng mức lãi suất 2,1%/năm cho kỳ hạn 1-2 tháng, trong khi ba ngân hàng còn lại giữ ở mức 1,6%/năm. Với kỳ hạn 3-5 tháng, Agribank niêm yết 2,4%/năm, cao hơn hẳn mức 1,9%/năm của VietinBank, Vietcombank, BIDV. Ở kỳ hạn 6-11 tháng, Agribank cũng dẫn đầu với 3,5%/năm, vượt mức 2,9-3%/năm tại các ngân hàng còn lại.
Riêng kỳ hạn 12 tháng, Vietcombank đang áp dụng 4,6%/năm, thấp hơn mức 4,7%/năm của ba ngân hàng cùng nhóm. Từ 24 tháng trở lên, Vietcombank vẫn neo ở mức 4,7%/năm, còn BIDV, VietinBank và Agribank đều ở mức 4,8%/năm.
Gửi tiết kiệm 500 triệu đồng ở BIDV nhận lãi suất bao nhiêu?
Công thức tính tiền lãi khi gửi tiết kiệm ngân hàng, bạn đọc có thể tham khảo:
Tiền lãi = Tiền gửi x lãi suất tiền gửi %/12 x số tháng gửi
Người dân gửi tiết kiệm 100 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
100 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 14,7 triệu đồng.
Người dân gửi tiết kiệm 200 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
200 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 29,4 triệu đồng.
Người dân gửi tiết kiệm 300 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
300 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 44,1 triệu đồng.
Người dân gửi tiết kiệm 500 triệu đồng vào BIDV, kỳ hạn 36 tháng và hưởng lãi suất 4,9%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:
500 triệu đồng x 4,9%/12 tháng x 36 tháng = 73,5 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.

Xe ga 125cc giá 45 triệu đồng đẹp hơn SH Mode, rẻ ngang Lead phù hợp với chị em văn phòng
Giá cả thị trường - 11 phút trướcGĐXH - Xe ga 125cc của Yamaha thiết kế sang xịn hơn Honda SH mode, rẻ ngang Honda Lead, xứng đáng là lựa chọn mới của chị em văn phòng.

Diễn biến giá bán biệt thự tại phường Hà Đông, Hà Nội sau sáp nhập
Giá cả thị trường - 3 giờ trướcGĐXH - Sau khi sáp nhập địa giới hành chính, phường Hà Đông, Thành phố Hà Nội đang thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ giới đầu tư bất động sản, đặc biệt với mức giá biệt thự cao ngất ngưởng.

Bất ngờ trước giá cho thuê nhà mặt phố tại phường Hà Đông, Hà Nội
Giá cả thị trường - 4 giờ trướcGĐXH - Sau ngày 1/7/2025, thị trường nhà mặt phố tại phường Hà Đông (Hà Nội) bất ngờ sôi động, không chỉ giá bán, ngay cả giá cho thuê nhiều căn nhà ở các tuyến phố trung tâm đều ghi nhận ở ngưỡng cao.

Giá vàng hôm nay 14/7: Vàng SJC vượt 121 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn ra sao?
Giá cả thị trường - 5 giờ trướcGĐXH - Giá vàng hôm nay ở vàng miếng SJC neo ở mức cao 121,5 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cao nhất 119,2 triệu đồng/lượng.

Chi tiết xe sedan hạng B Toyota Vios bản hybrid đẹp vượt trội, trang bị sánh ngang Honda City, Hyundai Accent sẽ có giá bao nhiêu khi ra mắt ở Thái Lan?
Giá cả thị trường - 7 giờ trướcGĐXH - Xe sedan hạng B Toyota Vios phiên bản mới được trang bị hệ truyền động hybrid thân thiện với môi trường và tiết kiệm nhiên liệu hơn, chắc chắn vẫn sẽ là đối thủ ‘khó chơi’ nhất của Honda City và Hyundai Accent.

Nhà phố thương mại tại phường Hà Đông, Hà Nội đã tăng giá như thế nào sau sáp nhập?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Sau sáp nhập, giá nhà phố thương mại (shophouse) trên địa bàn phường Hà Đông, thành phố Hà Nội đã tăng cao, vượt ngưỡng vài chục tỷ/căn.

Giá vàng hôm nay 13/7: Vàng SJC, PNJ, DOJI, vàng nhẫn ở mức bao nhiêu?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Giá vàng trong nước tiếp tục giữ ở mức cao, đồng loạt niêm yết ở mức 119,5-121,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra) tùy thương hiệu.

Diễn biến giá nhà mặt phố tại phường Hà Đông, Hà Nội sau sáp nhập
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcGĐXH - Sau ngày 1/7/2025, thị trường nhà mặt phố tại phường Hà Đông (Hà Nội) bất ngờ sôi động khi giá rao bán nhiều căn nhà ở các tuyến phố trung tâm đã chạm ngưỡng vài chục tỷ một căn.

Loại trà đắt đỏ nhất Hà Nội, giá hơn 10 triệu đồng/kg được chế biến thế nào?
Giá cả thị trường - 1 ngày trướcMỗi khi sen Hồ Tây nở rộ, người sành trà Hà Nội lại ngóng chờ mùa ướp trà sen, dù biết giá đặc sản này vô cùng

Giá bán không ngờ tới của nhiều căn nhà riêng trong ngõ tại phường Hà Đông, Hà Nội
Giá cả thị trường - 2 ngày trướcGĐXH - Sau sáp nhập, không chỉ giá nhà mặt phố, biệt thự, liền kề, thậm chí cả những căn nhà riêng, nằm sâu trong ngõ trên địa bàn phường Hà Đông, thành phố Hà Nội cũng ghi nhận ở ngưỡng cao.

Sau sáp nhập khu vực nào có giá nhà đắt nhất phường Hà Đông?
Giá cả thị trườngGĐXH - Hiện nay giá nhà, đất tại khu vực đường Nguyễn Trãi, đường Trần Phú là những nơi có giá cao top đầu khu vực phường Hà Đông, Hà Nội.