Hà Nội
23°C / 22-25°C

12 trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà người dân nên biết để đảm bảo quyền lợi

Thứ hai, 09:28 24/06/2024 | Pháp luật

GĐXH - Theo chuyên gia, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, sẽ có 12 trường hợp người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất. Đây là thông tin rất đáng chú ý mà người dân nên biết để đảm bảo quyền lợi.

Các trường hợp sử dụng đất có vi phạm được xét cấp sổ đỏ khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà người dân nên biết để không bị thiệtCác trường hợp sử dụng đất có vi phạm được xét cấp sổ đỏ khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà người dân nên biết để không bị thiệt

GĐXH - Theo luật sư, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, sẽ có nhiều trường hợp sử dụng đất có vi phạm được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ). Đây được xem là thông tin quan trọng, mà người dân nên biết để bảo đảm quyền lợi của bản thân.

Tiền sử dụng đất là gì?

Tại khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định "tiền sử dụng đất" là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực

Theo luật sư Nguyễn Văn Đồng (Văn phòng luật sư Nhân Chính - Đoàn luật sư TP Hà Nội), Luật Đất đai 2024 quy định những trường trường hợp sau đây sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất. Cụ thể:

Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024

Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp quy định tại tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993.

- Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất.

- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất.

- Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;

- Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất.

- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất.

- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.

- Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.

12 trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà người dân nên biết để đảm bảo quyền lợi- Ảnh 2.

Theo luật sư, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, nhiều trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất. Ảnh minh họa

Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật Đất đai 2024

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Đất đai 2024

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024

Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

- Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai năm 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai năm 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 138 Luật Đất đai 2024

Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2024 đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Đất đai 2024

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

- Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở.

- Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở.

12 trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà người dân nên biết để đảm bảo quyền lợi- Ảnh 3.

Luật sư Nguyễn Văn Đồng (Văn phòng luật sư Nhân Chính - Đoàn luật sư TP Hà Nội)

Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo đó, trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

- Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở.

- Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở.

Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024

Việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau: Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai năm 2024 nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.

Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Đất đai 2024

Trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện, tăng gia sản xuất cải thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024

Chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm:

Đối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư không phải nộp tiền thuê đất.

Những điểm mới về sổ đỏ hộ gia đình theo Luật Đất đai 2024Những điểm mới về sổ đỏ hộ gia đình theo Luật Đất đai 2024

GĐXH - Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, sổ đỏ hộ gia đình sẽ được ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất.

N.Đồng - C.Lê
Bình luận
Xem thêm bình luận
Ý kiến của bạn
Đến nhà bố mẹ vợ hờ đón con, gã thanh niên bất ngờ nổ súng

Đến nhà bố mẹ vợ hờ đón con, gã thanh niên bất ngờ nổ súng

Pháp luật - 19 phút trước

GĐXH - Do mâu thuẫn vì vợ hờ mang con về nhà ngoại, Cường mang súng đến đòi con. Tại đây, hai bên xảy ra xô xát, đối tượng bất ngờ nổ súng nhưng không ai bị thương.

Chân dung kẻ sát nhân ra tay làm 3 người nhà vợ cũ thương vong

Chân dung kẻ sát nhân ra tay làm 3 người nhà vợ cũ thương vong

Pháp luật - 44 phút trước

Trước khi ra tay sát hại nhà vợ cũ làm 3 người thương vong, Phan Văn Phú làm nghề sửa xe ô tô, quá trình sinh sống tại địa phương chưa có tiền án, tiền sự.

Đăng ký học bóng rổ cho con, người phụ nữ ở TPHCM bị lừa 3,9 tỷ đồng

Đăng ký học bóng rổ cho con, người phụ nữ ở TPHCM bị lừa 3,9 tỷ đồng

Pháp luật - 3 giờ trước

Quá trình tìm, đăng ký học bóng rổ cho con, một người phụ nữ ở TPHCM bị các đối tượng dẫn dụ, lừa đảo số tiền gần 3,9 tỷ đồng.

Khởi tố nguyên Trưởng Công an huyện Quan Sơn

Khởi tố nguyên Trưởng Công an huyện Quan Sơn

Pháp luật - 3 giờ trước

GĐXH - VKSND tỉnh Thanh Hoá vừa phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can đối với Lê Minh Tứ, nguyên Trưởng Công an huyện Quan Sơn để điều tra hành vi “Nhận hối lộ”.

Con rể truy sát nhà vợ khiến 3 người thương vong

Con rể truy sát nhà vợ khiến 3 người thương vong

Pháp luật - 7 giờ trước

Sau khi dùng dao truy sát nhà vợ khiến 2 người chết, 1 người bị thương, nghi phạm là con rể đến cơ quan công an đầu thú.

Truy nã đặc biệt Nguyễn Duy Anh Vũ

Truy nã đặc biệt Nguyễn Duy Anh Vũ

Pháp luật - 8 giờ trước

Cùng thủ đoạn giống nhau, Nguyễn Duy Anh Vũ đã lừa đảo nhiều người với số tiền xác định khoảng hơn 5 tỷ đồng.

Đưa thông tin gian dối, nguyên nữ Chủ tịch phụ nữ xã lừa hơn 15 tỉ đồng

Đưa thông tin gian dối, nguyên nữ Chủ tịch phụ nữ xã lừa hơn 15 tỉ đồng

Pháp luật - 22 giờ trước

GĐXH - Từ khoảng đầu năm 2022 đến tháng 10/2023, nguyên Chủ tịch Hội phụ nữ xã Thái Học đưa ra các thông tin về dây họ ảo, không có thật để chiếm đoạt hơn 15 tỉ đồng của 118 người.

Truy nã đặc biệt đối tượng lừa bán sầu riêng chiếm đoạt hơn 5 tỉ đồng

Truy nã đặc biệt đối tượng lừa bán sầu riêng chiếm đoạt hơn 5 tỉ đồng

Pháp luật - 23 giờ trước

Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã đối tượng dẫn các tiểu thương tới vườn sầu riêng của người khác để lừa bán, chiếm đoạt tiền cọc của họ.

Công an TP HCM vào cuộc vụ phát hiện khối lượng lớn thực phẩm chức năng ở bãi đất trống

Công an TP HCM vào cuộc vụ phát hiện khối lượng lớn thực phẩm chức năng ở bãi đất trống

Pháp luật - 1 ngày trước

Công an TPHCM đã nhanh chóng vào cuộc xác minh vụ việc khối lượng lớn thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc được phát hiện tại Bình Chánh, TPHCM

Bị 'tóm' sau 4 năm trốn truy nã quốc tế

Bị 'tóm' sau 4 năm trốn truy nã quốc tế

Pháp luật - 1 ngày trước

GĐXH - Để trốn tránh trách nhiệm vì có liên quan đến vụ án lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, Nguyễn Xuân Hòa trốn sang nước ngoài. Sau 4 năm "trốn nã", Hòa bị bắt giữ khi nhập cảnh vào Việt Nam.

Top